Tóm tắt
Mục tiêu: Áp dụng phẫu thuật cắt gan theo phương pháp Takasaki để kiểm soát cuống Glisson.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 31 bệnh nhân cắt gan theo phương pháp Takasaki.
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55 ± 11,7 (39 – 73 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 7,3. Thời gian phẫu thuật trung bình là 115 ± 37 phút. Lượng máu mất trung bình là 271 ± 119 ml. Có một trường hợp tổn thương ống gan chung (3,6%). Biến chứng sau phẫu thuật xảy ra ở 7 (22,4%) bệnh nhân. Không có trường hợp tử vong sau phẫu thuật.
Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo phương pháp Takasaki Glisson là kỹ thuật an toàn và hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
Trần Công Duy Long*, Nguyễn Đắc Thuấn, Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Việt (2013). Áp dụng kỹ thuật phẫu tích cuống glisson ng. sau trong cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư tế bào gan. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 1 (17): 48 - 53.
Masatoshi Kudo (2010). Liver Cancer Working Group Report. Jpn J Clin Oncol, 40(1): 19 – 27.
Masakazu Yamamoto, Satoshi Katagiri, Shunichi Ariizumi,Yoshihito Kotera, Yutaka Takahashi (2012). Glissonean pedicle transection method for liver surgery (with video). J Hepatobiliary Pancreat Sci 19:3–8.
Makuuchi M, Hasegawa H, Yamazaki S (1985). Ultrasonically guided subsegmentectomy. Surg Gynecol Obstet,161: 346–350.
Ton That Tung, Nguyen Duong Quang (1963). A new technique for operating on the liver. Lancet Jan, 26(281): 192 – 193.
Yamamoto M, Takasaki K, Ohtsubo T, Katsuragawa H, Fukuda C, Katagiri S (2001). Effectiveness of systematized hepatectomy with Glisson’s pedicle transection at the hepatichilus for small nodular hepatocellular carcinoma: retrospective analysis. Surgery, 130: 443–448.
Đã xuất bản | 24-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 54 (2019) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Glissonean pedicle approach, hepatectomy |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế