Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan và kết quả điều trị ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     1    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào gan (UNBG) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca - hồi cứu kết hợp tiến cứu.

Kết quả: Từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019 có 67 trường hợp được chẩn đoán UNBG tại khoa Ung bướu Huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tuổi trung bình mắc bệnh là 22,7 ± 22,9 tháng với nhóm tuổi thường gặp nhất là 6 tháng - 3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là bụng chướng và gan to, có 7,5% số ca phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng. Khoảng 60% và 80% số ca biểu hiện thiếu máu và tăng tiểu cầu lúc nhập viện theo thứ tự. Hầu hết các ca là u đơn ổ ở gan phải và 58,2% thuộc vào nhóm nguy cơ chuẩn. Đánh giá đáp ứng điều trị ở 54 ca UNBG ghi nhận tỷ lệ phẫu thuật được sau hoá trị tiền phẫu là 82%. Tác dụng phụ thường gặp là độc tuỷ và nhiễm trùng. Số ca tái phát và tử vong chiếm tỷ lệ 12,9% và 31,5%.Tỷ lệ sống toàn bộ và sống thêm không bệnh sau 3 năm của nghiên cứu lần lượt là 65,7% và 68,1%.

Kết luận: U nguyên bào gan là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em, đáp ứng khá tốt với hoá trị theo sau đó là phẫu thuật cắt u. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao so với thế giới. Do đó phát triển lĩnh vực ghép gan là cần thiết để cải thiện tiên lượng sống còn.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.10

Tài liệu tham khảo

Âu Dương Mỹ Phụng, (2008), “Bướu nguyên bào gan: Chẩn đoán và điều trị”, Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr. 109.

Lê Thị Thuỳ Dung, (2014), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và nhận xét kết qu điều trị u nguyên bào gan trẻ em, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, tr. 52-62.

Trương Đình Khải, (2015), Kết qu điều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em bằng phẫu thuật kết hợp hoá trị, Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM, tr. 13-20.

Devi LP KR, Handique A and Kumar M, (2014), “Hepatoblastoma-a rare liver tumor with review of literature”, J Gastrointest Cancer, 45 (1), pp. 261-264.

Linabery AM, Ross JA, (2008), “Trends in childhood cancer incidence in the U.S. (1992- 2004)”, Cancer, 112 (2), pp. 416-432.

M PJaS, (2004), “Outcome and complications after resection of hepatoblastoma”, J Pediatr Surg, 39, pp. 1744-1745.

Philip Lanzkowsky JML, Jonathan D. Fish, (2016), Lanzkowsky’s Manual of Pediatric Hematology and Oncology, Academic Press, pp. 569-576.

Spyridakis I, Kepertis C, Lampropoulos V, Mouravas V, Filippopoulos A, (2014), “Embryonal/Fetal subtype hepatoblastoma: a case report”, J Clin Diagn Res, 8 (9), pp. ND01-02.

Zhang Y, Zhang W, Tang S, Chen L, Yi Y, Zhang P, et al., (2016), “A single-center retrospective study of pediatric hepatoblastoma”, Oncol Lett, 12 (5), pp. 3919-3925.

Zsiros J, Brugieres L, Brock P, Roebuck D, Maibach R, Zimmermann A, et al., (2013), “Dose-dense cisplatin-based chemotherapy and surgery for children with high-risk hepatoblastoma (SIOPEL-4): a prospective, single-arm, feasibility study”, Lancet Oncol, 14 (9), pp. 834-842.

Zsiros J, Maibach R, Shafford E, Brugieres L, Brock P, Czauderna P, et al., (2010), “Successful treatment of childhood high-risk hepatoblastoma with dose-intensive multiagent chemotherapy and surgery: final results of the SIOPEL-3HR study”, J Clin Oncol, 28 (15), pp. 2584-2590.

Đã xuất bản 20-02-2020
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 59 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.59.10
Từ khóa U nguyên bào gan, hoá trị, phẫu thuật, ghép gan. Hepatoblastoma, chemothearapy, surgery, liver transplant.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Đặng Ngọc Phú, Nguyễn Đình Văn, & Trần Thị Mộng Hiệp. (2020). Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan và kết quả điều trị ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (59), 75–79. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.10