Outcomes of surgical management of chronic pancreatitis at Hue Central Hospital

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF (English)     1    0

Tóm tắt

Bối cảnh: Viêm tụy mạn (VTC) là bệnh viêm lành tính liên quan đến sự phá hủy tiến triển và không hồi phục của mô tụy, xơ hóa và mất chức năng ngoại tiết và nội tiết. Việc quản lý lâm sàng của viêm tụy mạn cũng gặp nhiều thách thức do chưa hiểu biết đầy đủ về bệnh và cơ chế sinh bệnh đau. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, viêm tụy mạn chủ yếu được điều trị bằng các thủ thuật dẫn lưu mở. Phẫu thuật nội soi điều trị viêm tụy mạn cũng mới được triển khai vào năm 2018. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn và dài hạn của các can thiệp phẫu thuật khác nhau (mở và nội soi) đối với viêm tụy mạn tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán mắc viêm tụy mạn và được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2013 – tháng 1/2019.
Kết quả: Hầu hết bệnh nhân là nam giới, tuổi trên 40. Triệu chứng phổ biến nhất khi đến khám là đau bụng với các mức độ khác nhau. Thủ thuật thường gặp nhất là phẫu thuật mở nối tụy-hỗng tràng bên (thủ thuật Partington-Rochelle) có hoặc không có nối mật-hỗng tràng. Phẫu thuật nối tụy-hỗng tràng bên nội soi được thực hiện ở hai (6,5%) bệnh nhân. Có một trường hợp tổn thương tĩnh mạch lách (3,4%) và một trường hợp tổn thương thanh mạc cơ ở đại tràng ngang trong quá trình cắt dính, được phục hồi chủ yếu bằng mũi khâu ngắt quãng mà không có biến chứng nào khác (3,4%). Các biến chứng bao gồm chảy máu nối thông, rò tụy loại A, tắc ruột, biến chứng tim phổi phổ biến hơn ở nhóm mở. Hầu hết bệnh nhân hết đau hoàn toàn hoặc một phần sau sáu tháng phẫu thuật. Chỉ có hai bệnh nhân (6,7%) trong nhóm mở bị đau dai dẳng sau phẫu thuật và nhiều khả năng là do lấy sỏi không đủ ở lần phẫu thuật đầu tiên.
Kết luận: Nên lựa chọn loại phẫu thuật tùy thuộc vào hình thái ống dẫn, sự hiện diện của khối viêm, mức độ bệnh có kết quả tốt trong ngắn hạn và dài hạn. Phẫu thuật nội soi là một phương pháp thay thế cho phẫu thuật mở với kết quả tương tự, hiệu quả thẩm mỹ tốt hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn.

Tài liệu tham khảo

Phạm Hoàng Hà (2012), “Nghiên cứu điều trị sỏi tụy, viêm tụy mạn bằng phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger”, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.

Ammann RW, Muellhaupt B., (1999), “The natural history of pain in alcoholic chronic pancreatitis.”, Gastroenterology, 116, pp. 1132.

Ammann RW, Akovbiantz A, Largiader F, Schueler G (1984), “Course and outcome of chronic pancreatitis. Longitudinal study of a mixed medical-surgical series of 245 patients”, Gastroenterology; 86, pp. 820.

Azhar P, Amanjeet S, Adarsh C (2012), “Surgery for chronic pancreatitis”, Indian J Surg, 74(1), pp. 47–54.

Cahen DL, Gouma DJ, Nio Y, et al (2007), “Endoscopic versus surgical drainage of the pancreatic duct in chronic pancreatitis.”, N Engl J Med.;356, pp.676e684

Dite P, Stary K, Novotny I, Precechtelova M, Dolina J, Lata J, et al.(2001), “Incidence of chronic pancreatitis in the Czech Republic”. Eur

J Gastroenterol Hepatol 13(6), pp.749-750.

Frey CF (1990), “Why and when to drain the pancreatic ductal system”. In: Beger HG, Buechler MW, Ditschuneit H, Malfertheiner P (eds) Chronic pancreatitis. Springer, Berlin, pp 415–425.

Gonzalez M, Herrera MF, Laguna M, Gamino R, Uscanga L, Robles-Diaz G, et al.(1997), “Pain relief in chronic pancreatitis by pancreatico-jejunostomy. An institutional experience.”, Arch Med Res 28(3): pp. 387-390.

Greenlee HB, Prinz RA and Aranha GV (1990), “Long-term results of side-to-side pancreaticojejunostomy.” World J Surg 14(1): pp. 70-76

Khaled Y, Ammori B.(2014), “Laparoscopic lateral pancreaticojejunostomy and laparoscopic berne modification of beger procedure for the

treatment of chronic pancreatitis: The first UK experience.”, Surg Laparosc Endosc Percutaneous Tech.24(5), pp.178-82.

Layer P, Yamamoto H, Kalthoff L, et al (1994),.” The different courses of early- and late-onset idiopathic and alcoholic chronic pancreatitis.”,

Gastroenterology; 107, pp. 1481.

Levy P, Barthet M, Mollard BR, Amouretti M, Marion-Audibert AM and Dyard F (2014), “Estimation of the prevalence and incidence of

chronic pancreatitis and its complications.” Gastroenterol Clin Biol 30(6-7), pp. 838-844.

Palanivelu C, Senthilnathan P.(2014), “Pancreatico-Jejunostomy.”

Pedersen NT and Worning H. (1996), “Chronic pancreatitis”, Scand J Gastroenterol Suppl 216, pp. 52-58,1996.

Rege SA, Kulkarni GV, Shrinivas S, Singh A, Chiranjeev R. (2019), “Laparoscopic Lateral Pancreaticojejunostomy for Chronic Pancreatitis; a Single Operator Tertiary Center Experience from Western India.”, Clin Surg, 4, pp. 2310

Tantia O, Jindal MK, Khanna S, Sen B.(2004), “Laparoscopic lateral pancreaticojejunostomy: Our experience of 17 cases.”, Surg Endosc Other Interv Tech, 18(7), pp. 1054-7.

Witt H, Apte MV, Keim V and Wilson JS (2007), “Chronic pancreatitis: challenges and advances in pathogenesis, genetics, diagnosis, and therapy”. Gastroenterology, 132(4), pp. 1557-1573.

Đã xuất bản 24-01-2025
Toàn văn
PDF (English)     1    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 54 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Thanh, D. N., Hung, D. N., Linh, H. V., & Xuan, N. T. (2025). Outcomes of surgical management of chronic pancreatitis at Hue Central Hospital. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (54), 40–46. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/743