So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật 3d CRT – IMRT – VMAT trong xạ trị ung thư trực tràng giai đoạn II - III

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     7    0

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh sự phân bố liều xạ trị vào cơ quan đích và cơ quan lành (ruột non, bàng quang và cổ xương đùi) của kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong hóa - xạ trị đồng thời ung thư trực tràng.
Phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2019 - 31/12/2019.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 30 trường hợp, mỗi trường hợp được mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị với 03 kỹ thuật 3D-CRT, IMRT và VMAT, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 57,2; tỷ lệ nam : nữ là 1 : 2,3. Đa số bướu ở 1/3 dưới trực tràng (53,3%), xạ trị dự phòng hạch bẹn hai bên chiếm 23.3%. Sự phân bố liều đối với PTV_4500 và PTV_5040 của IMRT và VMAT tốt hơn 3D-CRT ở liều: D98%, Dmean, V95, V100, chỉ số HI và CI (p<0,05); VMAT tốt hơn IMRT ở liều D2% và IMRT lại tốt hơn VMAT ở V100 và HI (p<0,05). Số MU của phương pháp IMRT là cao nhất, kế đến là VMAT rồi đến 3D-CRT (p<0,05); do đó, thời gian xạ trị của kỹ thuật 3D-CRT là nhanh nhất, IMRT có thời gian phát tia lâu nhất. Sự phân bố liều vào bàng quang, cổ xương đùi hai bên và bao ruột của IMRT và VMAT đều tốt so
với 3D-CRT đặc biệt với những thông số ngưỡng quan trọng: V45 bao ruột và V45 ở cổ xương đùi, VMAT tốt hơn IMRT liều V45 của bao ruột. Thể tích bàng quang của nhóm II (250 - 350ml) và nhóm III (> 350ml) giúp giảm liều bao ruột có ý nghĩa thống kê so với nhóm I (< 250ml). IMRT và VMAT giảm liều xạ vào cổ xương đùi trong xạ trị dự phòng hạch bẹn hai bên hơn so với 3D-CRT, sự phân bố liều của VMAT tốt hơn so với IMRT ở thông số: V30, V40 và V45 (p<0,05).
Kết luận: Sự phân bố liều của kỹ thuật xạ trị IMRT và VMAT tốt hơn 3D-CRT vào cơ quan đích (PTV_4500 và PTV_5040) và cơ quan lành (bàng quang, cổ xương đùi, bao ruột). Thể tích bàng quang tối ưu là 250 - 350ml giúp giảm liều bàng quang và bao ruột. VMAT và IMRT bảo vệ cổ xương đùi tốt hơn 3D-CRT trong xạ trị dự phòng vào hạch bẹn hai bên, trong đó VMAT ưu thế hơn IMRT

https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.11

Tài liệu tham khảo

https:// www.uicc.org/new-global-cancer-dataglobocan-2018

Kapiteijn E, Marijnen C A, Nagtegaal I D et al. Preoperative radiotherapy combined with total mesorectal excision for resectable rectal cancer. N Engl J Med. 2001.345:638–646.

Cecil T D, Sexton R, Moran B J, Heald R J. Total mesorectal excision results in low local recurrence rates in lymph node-positive rectal cancer. Dis Colon Rectum. 2004. 47:1145-1149.

Arbea L.Intensity-modulated radiation therapy (IMRT) vs.3D conformal radiotherapy (3DCRT) in locallyadvanced rectal cancer (LARC): dosimetriccomparison and clinical implications. Radiation Oncology. 2010. 5:7.

Baglan KL, Frazier RC, Yan D et al. The dose-volume relationship of acute small bowel toxicity from concurrent 5-FU based chemotherapy and radiation therapy for rectal cancer. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2002.52:176-183.

Tho LM, Glegg M, Paterson J et al. Acute small bowel toxicity and preoperative chemoradiotherapy for rectal cancer: Investigating dose-volume relationships and role for inverse planning. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2006. 66:505-513.

Samuelian J.M. Reduced Acute Bowel Toxicity in Patients Treated With Intensity-Modulated Radiotherapy for Rectal Cancer. Radiaion Oncology. 2011. 82(5):1981-1987

American Joint Committee On Cancer. AJCC Cancer staging manual, Eighth Edition. 2017. 268-269.

Valentini et al. International consensus guidelines on Clinical Target Volume delineation in rectal cancer. Radiotherapy and Oncology, 2016. 120(2), 195-201.

Hodapp N. The ICRU Report 83: prescribing, recording and reporting photon-beam intensity-modulated radiation therapy (IMRT). Strahlenther Onkol. 2012. 188(1):97-9

Simson DK et al. Dosimetric Comparison between Intensity Modulated Radiotherapy and 3 Dimensional Conformal Radiotherapy in the Treatment of Rectal Cancer. Asian Pac J Cancer Prev. 2016.17(11):4935-4937.

Kaplan SO. Dosimetric Comparison of Intensity Modulated Radiotherapy and Volumetric Arc Therapy for Rectal Cancer. Turk J Oncol. 2019. 34(2):59-65.

Luna R, de Torres Olombrada MV. mARC preoperative rectal cancer treatments vs. 3D conformal radiotherapy. A dose distribution comparative study. PLoS ONE. 2019. 14(8): e0221262.

Fujioka C, Ishii K et al. Optimal bladder volume at treatment planning for prostate cancer patients receiving volumetric modulated arc therapy. Pract Radiat Oncol. 2016.6(6):395-401

Yoon HI, Chung Y, Chang JS, Lee JY, Park SJ, Koom WS. Evaluating Variations of Bladder Volume Using an Ultrasound Scanner in Rectal Cancer Patients during Chemoradiation: Is Protocol-Based Full Bladder Maintenance Using a Bladder Scanner Useful to Maintain the Bladder Volume?. PLoS ONE. 2015. 10(6): e0128791.

Roeske JC, Bonta D, Mell LK et al. A dosimetric analysis of acute gastrointestinal toxicity in women receiving intensitymodulated whole-pelvic radiation therapy. Radiotherapy and Oncology. 2003.69: 201-203

Đã xuất bản 13-01-2025
Toàn văn
PDF     7    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 77 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.77.11
Từ khóa Intensity - modulated radiation therapy (IMRT), Volumetric modulated arc therapy (VMAT, three - dimensional conformal radiation therapy (3D-CRT), xạ trị, ung thư trực tràng, hóa - xạ trị đồng thời 3 dimensional Conformal radiotherapy (3D-CRT), Intensity Modulated Radiotherapy (IMRT), Volumetric-Modulated Arc Therapy (VMAT), radiotherapy, rectal cancer, chemoradiation

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Thanh, N. Đình T., Bảo, N. Q., & Anh, C. T. T. (2025). So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật 3d CRT – IMRT – VMAT trong xạ trị ung thư trực tràng giai đoạn II - III. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (77), 74–81. https://doi.org/10.38103/jcmhch.77.11