Hóa-xạ trị đồng thời ung thư thực quản

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     1    0

Tóm tắt

Mục đích: Hóa-xạ trị đồng thời triệt để là lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư thực quản giai đoạn tiến xa,
không phẫu thuật được hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính và hiệu
quả của phương pháp điều trị này.
Phương pháp: Hồi cứu những trường hợp ung thư thực quản được hóa-xạ trị đồng thời triệt để tại Bệnh
viện Ung bướu Tp.HCM từ 01/01/2013 đến 31/08/2016. Tổng liều xạ trị 50,4 Gy / 28 lần (phân liều 1,8 Gy)
kèm 4 chu kỳ hóa trị với Cisplatin 75mg/m2
(ngày 1), 5-Fluoruracil 1000 mg/m2
(truyền liên tục từ ngày 1
đến ngày 4), cách nhau mỗi 4 tuần. Kết cuộc chính của nghiên cứu là tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm, 2 năm.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 64 trường hợp. Đánh giá đáp ứng điều trị bao gồm: đáp ứng hoàn toàn
(42,2%), đáp ứng một phần (32,8%), bệnh ổn định (9,4%) và bệnh tiến triển (15,6%). Trung vị thời gian
sống còn là 17,5 tháng, với sống còn toàn bộ 1 năm và 2 năm lần lượt là 78,4% và 28,3%. Khi phân tích đa
biến, ghi nhận các yếu tố chiều dài bướu, mức độ sụt cân và mức độ đáp ứng là những yếu tố tiên lượng
độc lập ảnh hưởng đến sống còn.
Kết luận: Hóa-xạ trị đồng thời triệt để vẫn là một giải pháp ưu thế hơn so với xạ trị đơn thuần và chăm
sóc nội khoa khi bệnh nhân không thể phẫu thuật.
Từ khóa: Ung thư thực quản, xạ-hóa đồng thời

Tài liệu tham khảo

Hàn Thị Thanh Bình, (2004). “Nhận xét đặc

điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị

ung thư biểu mô thực quản tại Bệnh viện K giai

đoạn 1998-2004”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ

nội trú, Đại học Y Hà Nội.

Nguyễn Quốc Điền, (2011). “Xạ trị ung thư thực

quản”. Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại

học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đức Lợi, (2015). “Đánh giá hiệu quả

phác đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên

lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III,

IV tại Bệnh viện K”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại

học Y Hà Nội.

Văn Tần. (2006). “Ung thư thực quản: Đặc điểm

lâm sàng, chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết

quả”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10 (4),

tr. 277.

Adams, R., Morgan, M., Mukherjee, S., Brewster,

A., Maughan, T., Morrey, D., et al. (2007). “A

prospective comparison of multidisciplinary

treatment of oesophageal cancer with curative

intent in a UK cancer network”. Eur J Surg

Oncol, 33 (3), pp. 307-313.

Al-Sarraf, M., Martz, K., Herskovic, A.,

Leichman, L., Brindle, J. S., Vaitkevicius, V.

K., et al. (1997). “Progress report of combined

chemoradiotherapy versus radiotherapy alone in

patients with esophageal cancer: an intergroup

study”. J Clin Oncol, 15 (1), pp. 277-284.

Allum, W. H., Stenning, S. P., Bancewicz, J.,

Clark, P. I. & Langley, R. E. (2009). “Longterm results of a randomized trial of surgery

with or without preoperative chemotherapy in

esophageal cancer”. J Clin Oncol, 27 (30), pp.

-5067.

American Cancer Society. (2015). Global Cancer

Facts & Figures 3rd Edition, from https://www.

cancer.org/content/dam/cancer-org/research/

cancer-facts-and-statistics/global-cancer-factsand-figures/global-cancer-facts-and-figures-3rdedition.pdf

Bedenne, L., Michel, P., Bouche, O., Milan,

C., Mariette, C., Conroy, T., et al. (2007).

“Chemoradiation followed by surgery compared

with chemoradiation alone in squamous cancer

of the esophagus: FFCD 9102”. J Clin Oncol, 25

(10), pp. 1160-1168.

Button, M. R., Morgan, C. A., Croydon, E. S.,

Roberts, S. A. & Crosby, T. D. (2009). “Study

to determine adequate margins in radiotherapy

planning for esophageal carcinoma by

detailing patterns of recurrence after definitive

chemoradiotherapy”. Int J Radiat Oncol Biol

Phys, 73 (3), pp. 818-823.

Collis, J. L. (1982). “The history of British

oesophageal surgery”. Thorax,

Crosby, T. D., Brewster, A. E., Borley, A.,

Perschky, L., Kehagioglou, P., Court, J., et al.

(2004). “Definitive chemoradiation in patients

with inoperable oesophageal carcinoma”. Br J

Cancer, 90 (1), pp. 70-75.

Di Fiore, F., Lecleire, S., Pop, D., Rigal,

O., Hamidou, H., Paillot, B., et al. (2007).

“Baseline nutritional status is predictive of

response to treatment and survival in patients

treated by definitive chemoradiotherapy for a

locally advanced esophageal cancer”. Am J

Gastroenterol, 102 (11), pp. 2557-2563.

Di Fiore, F., Lecleire, S., Rigal, O., Galais, M.

P., Ben Soussan, E., David, I., et al. (2006).

Đã xuất bản 24-02-2025
Toàn văn
pdf     1    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 55 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Ung thư thực quản, xạ-hóa đồng thời Esophageal cancer, definitive chemoradiotherapy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Bảo, N. Q., Anh, C. T. T., Trung, H. V., & Thanh, B. T. Y. (2025). Hóa-xạ trị đồng thời ung thư thực quản. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (55), 89–96. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/2042