Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng 1/3 giữa, dưới giai đoạn II, III có xạ trị ngắn ngày trước mổ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 59 bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, dưới, giai đoạn II,III được phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng có xạ trị ngắn ngày trước mổ tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 08/2015 đến 07/2017. Ghi nhận các số liệu về đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm tổn thương, độc tính sớm, độc tính muộn, đáp ứng sau xạ và kết quả phẫu thuật.
Kết quả: Tuổi trung bình 58,4 ± 9,93(34-81 tuổi). 49,2% u ở 1/3 dưới và 50,8% u 1/3 giữa trực tràng. Đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ trên MRI 3.0 tesla: giai đoạn II: 10,2 %, giai đoạn III: 89,8%. Có sự thay đổi khi đánh giá giải phẫu bệnh sau mổ giai đoạn I: 20,3%, giai đoạn II: 54,2% và giai đoạn III: 25,5%. 11,9% bệnh nhân biểu hiện tác dụng phụ sớm độ 1. 8,5% bệnh nhân biểu hiện tác dụng phụ muộn độ 2,3. Thời gian phẫu thuật trung bình 142 ± 35 phút. Chuyển mổ mở 5,1%. Tai biến 5,1%. Biến chứng 28,9%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ 10,7 ± 4,6 ngày. 77,9% đáp ứng sau xạ từ độ 0 đến độ 4.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng có thể thực hiện thuận lợi trên nhóm bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, dưới, giai đoạn II, III được xạ trị ngắn ngày trước mổ.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Trung Tín, Đỗ Minh Đại, Từ Đắc Hiền, Lê Quan Anh Tuấn (2006). “Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng bằng phẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràng thấp”. Y học Việt Nam, 319, tr. 131-138.
Bill J. Heald (2010).“Technical Notes on TME for Rectal cancer”. Atlas of procedures in surgical oncology. P. 187-194.
Brown G et al (2003). “Morphological predictors of lymph node status in rectal cancer with use of high-spatial-resolution MR imaging with histopathologic comparison”. Radiology 227(20): 371-377
B. Glimelins, E. Tiret et al (2013). “Rectal cancer : ESMO Clinical Practice Guedelines for Diagnosis, treatment and Follow-up”. Annals of Oncology 24 (supplement 6): vi 81-vi88.
Delgado S, Momblan et al (2004). “Laparoscopic – assisted approach in rectal cancer patients : lessions from > 200 patients” SurgEndosc. 18: 1457-1462.
K.C.M.J. Pecters, C.T.H. Van de Velde at al (2005). “Late side effects of short-coure preoperative radiotherapy combined with total mesorectal excision for rectal cancer: Increased bowel dysfunction in irradiated patients- A Dutch colorectal cancer group study”. J. clinOncol 23: 6199-6206
D.P. Korkolis, G.D. Plataniotis (2006) Short-term preoperative radiotherapy is a safe approach for treatment of locally advanced rectal cancer. Colonrectal Dis 21: 1-6.
Marisa D. Santos, Cristina Silva et al ( 2014). “Prognostic Value of Mandard and Dworak Tumor Regression Grading in Rectal Cancer: Study of a SingleTertiaryCenter”ISRN Surgery Volume 2014, Article ID 310542, 8 pages.
Marijnen, C.A et al ( 2002 ). “ Acute side effects and complications after short-term preoperative radiotherapy combined with total mesorectal excision in primary rectal cancer: report of muilticenter randomized trial”. J. Clin. Oncol. 20: 817-825.
Morino et al (2003). “Laparoscopic total mesorectal excision: a consecutive series of 100 patients”. Ann Surg. 237: 335-342
Rew, D.A., et al. (1991), “Proliferation irradiation in operable cancer of the rectum”, report of the Toronto trial –Can. J. surg. 20, pp. 335-338.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế