Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     6    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phụ nữ lớn tuổi là một yếu tố nguy cơ của ung thư vú. Tuy nhiên, việc điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở người lớn tuổi thường ít tích cực hơn so với phụ nữ trẻ và vẫn còn thiếu những hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng y học đối với phụ nữ lớn tuổi mắc ung thư vú. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi dựa trên những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân này.

Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế với 60 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú có độ tuổi lớn hơn 65. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bước đầu (tỷ lệ sống còn không bệnh và tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 2 năm) ở nhóm bệnh nhân này.

Kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu được 60 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ở bệnh nhân lớn tuổi. Đa phần là ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập (90%), độ mô học I, II (76,3%) và bệnh nhân ở giai đoạn I, II chiếm tỷ lệ lớn nhất (80,4%). Phân nhóm Luminal A, B chiếm ưu thế với 34% và 22%, tuy nhiên nhóm bộ ba âm tính chiếm tỷ lệ 28%. Tỷ lệ phẫu thuật triệt căn là 93,3%; tuy nhiên chỉ có 46,4% bệnh nhân được điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật (hóa chất, xạ trị, nội tiết, kháng thể đơn dòng). Tỷ lệ tái phát và di căn xa của nhóm nghiên cứu lần lượt là 11,7% và 18,3%, trong đó tỷ lệ tử vong 16,7% với thời gian theo dõi trung bình là 28,03 tháng.

Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến vú ở người lớn tuổi có các yếu tố tiên lượng tốt hơn so với nhóm phụ nữ trẻ. Tuy nhiên, điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư vú lớn tuổi vẫn chưa rõ ràng.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.9

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Phong (2014), Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.

Trần Hữu Phúc (2018), Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư vú và nghiên cứu sự liên quan giữa kích thước khối u và tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.

Barthélémy P et al (2011), “Adjuvant chemotherapy in elderly patients with early breast cancer. Impact of age and comprehensive geriatric assessment on tumor board proposals”, Critical Reviews in Oncology/Hematology, 79(2), pp. 196-204.

Bastiaannet E., Liefers G.J., de Craen A.J., et al (2010), “Breast cancer in elderly compared to younger patients in the Netherlands: stage at diagnosis, treatment and survival in 127,805 unselected patients”, Breast Cancer Res Treat, 124(3), pp. 801-807.

Chris E. Holmes, Hyman B. Muss (2003), “Diagnosis and treatment of breast cancer in elderly”, CA Cancer J Clin, 53 (4), pp. 227-244

Diab S.G., Elledge R.M., Clark G.M. (2000), “Tumor characteristics and clinical outcome of elderly women with breast cancer”, J Natl Cancer Inst, 92(7), pp. 550-556.

Gennari R., Curigliano G., Rotmensz N., et al (2004), “Breast carcinoma in elderly women: features of disease presentation, choice of local and systemic treatments compared with younger postmenopasual patients”, Cancer, 101(6), pp. 1302-1310.

Globocan (2018), “Breast Cancer - Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2018”, Global Cancer Observatory.

Haddad A., Zoukar O., Daldoul A., et al (2018), “Breast diseases in women over the age of 65 in Monastir, Tunisia”, Pan African Medical Journal, 2018, pp. 31-67.

Kemeny M.M., Busch‐Devereaux E., Merriam L.T., et al (2000), “Cancer surgery in the elderly”, Hematol Oncol Clin North Am, 14, pp. 169–192.

Malik M.K., Tartter P.I., Belfer R. (2013), “Undertreated breast cancer in the elderly”, J Cancer Epidemiol, 2013, pp. 893104.

N A de Glas, E Bastiaanner et all (2016), “Validity of the online PREDICT tool in older patients with breast cancer: a population-based stude”, Bristish journal of cancer, 114, pp. 395-400

Rodrigues N.A., Dillon D., Carter D., et al (2003), “Differences in the pathologic and molecular features of intraductal breast carcinoma between younger and older women”, Cancer, 98(5), pp. 1102-1103.

Sami G. Diab, Richard M. Elledege, Gary M. Clark (2000), “Tumor characteristics and clinical outcome of elderly women with breast cancer”, Journal of the national cancer institute, vol 92 (7), pp. 550-556

Schonberg M.A., Marcantonio E.R., Li D., et al (2010), “Breast cancer among the oldest old: tumor characteristics, treatment choices, and survival”, J Clin Oncol, 28(12), pp. 2038-2045.

Shah S., et al (2002), “Breast Cancer Recurrences in Elderly Patients After Lumpectomy”, Am Surg, 68(8), pp. 735-739.

Van Belle V., Van Calster B., Brouckaert O., et al (2010), “Qualitative assessment of the progesterone receptor and HER2 improves the Nottingham Prognostic Index up to 5 years after breast cancer diagnosis”, J Clin Oncol, 28(27), pp. 4129-4134.

Yancik R., Wesley M.N., Ries L.A., et al (2001), “Effect of age and comorbidity in postmenopausal breast cancer patients aged 55 years and older”, JAMA, 285, pp. 885-889

Đã xuất bản 21-12-2020
Toàn văn
PDF     6    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 66 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.66.9
Từ khóa Ung thư biểu mô tuyến vú phụ nữ lớn tuổi, phân nhóm sinh học phân tử ung thư vú, nhóm bộ ba âm tính, tỷ lệ sống còn không bệnh, tỷ lệ sống còn toàn bộ Breast cancer in elderly woman, molecular subtypes of breast cancer, triple-negative/basal- like group, disease-free survival rate, overall survival rate

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Huân, N. T. T., Thủy, N. T. P., Phướng, P., Cầu, N. V., Huy, L. T., & Chuyên, N. T. H. (2020). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (66), 56–68. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.66.9