Áp dụng chất hiển thị màu phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     48    11

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Giá trị tiên đoán của việc sinh thiết hạch gác lập bản đồ di căn hạch đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú (PTC) vẫn chưa được xác định rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tính chính xác của việc phát hiện hạch gác bằng việc sử dụng phương pháp chất hiển thị màu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế với 31 bệnh nhân được chẩn đoán PTC. Sau khi tiến hành gây mê bệnh nhân, 0,5-3 ml chất hiển thị màu xanh được tiêm vào xung quanh khối u. Hạch gác được phát hiện trong quá trình phẫu thuật dựa vào hiển thị màu. Cắt tuyến giáp toàn bộ được tiến hành cho tất cả bệnh nhân kèm nạo hạch cổ nhóm VI và/hoặc hạch cổ bên.

Kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu được 31 bệnh nhân dùng chất hiển thị màu. Tỷ lệ phát hiện hạch gác là 96,8% với độ nhạy 90%; độ đặc hiệu 100%; giá trị dự báo âm tính 95,5% và tỷ lệ âm tính giả 10%. Biến chứng của phẫu thuật là: tụ dịch (6,4%), hạ canxi máu tạm thời (19,4%). Tỷ lệ di căn hạch cổ âm thầm là 32,2% trong đó phát hiện di căn hạch gác bằng chất hiển thị màu là 29%

Kết luận: Phát hiện hạch gác trong PTC bằng chất hiển thị màu là kỹ thuật dễ thực hiện với khả năng phát hiện hạch di căn với độ chính xác cao.

Từ khóa: Hạch gác, chất hiển thị màu xanh methylene, ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú,nạo hạch cổ nhóm VI

Tài liệu tham khảo

American Thyroid Association Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer, Haugen, Alexander et al (2016), “ The American Thyroid Association Guidelines Task Force on Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer ”, Thyroid 26(1), pp. 1-133.

Balasubramanian SP, Harrison BJ (2011), “Systematic review and meta-analysis of sentinel node biopsy in thyroid cancer”, Br J Surg 98, pp. 334 – 344.

Bonnet S (2009) “Prophylactic lymph node dissection for PTC less than 2 cm: Implicacion for radioiodine treatment”, J Clin Endocrinol Metab (94), pp:1162-1167.

Catarci M, Zaraca F, Angeloni R et al (2001), “Preoperative lymphoscintigraphy and sentinel lymph node biopsy in papillary thyroid cancer. A pilot study ”, J Surg Oncol 77, pp. 21-24.

Klemen PR, Van Herle AJ, Giuliano AE (1998), “ Sentinel lymphadenectomy in thyroid malignant neoplasms ”, Arch Surg 133, pp. 288 – 292.

NCCN Clinical practice guidelines in oncology

(2018), “Thyroid carcinoma”, nccn.org

Roh JL et al (2007), “ Total thyroidectomy plus neck dissection in differentiated papillary thyroid carcinoma patients: pattern of nodal metastasis, morbility, recurrence and postoperative levels of serum parathyroid hormone ”, Ann Surg (245), pp: 604-610.

Sahin M, Yapici O, Dervisogu A et al (2001), “Evaluation of lymphatic drainage of cold thyroid nodules with intratumoral injection of Tc-99m nanocolloid ”, Clin Nucl Med 26, pp. 602 - 605.

P G H M Raijmakers, M A Paul, P Lips (2008), “Sentinel node detection in patients with thyroid carcinoma: a meta-analysis ”, World J Surg 32, pp. 1961 – 1967

Yoav Yanir, Ilana Doweck (2008), “Regional metastases in Well-differentiated thyroid carci- noma : Pattern of spread”, The Laryngoscope, Volume 118 (3), pp. 434.

Nguyễn Trần Thúc Huân, Phùng Phướng và cs (2016), “Nghiên cứu biến chứng nạo hạch nhóm VI trong điều trị carcinoma tuyến giáp dạng nhú”, Tạp chí Y dược Huế, số 4, tr 54-61.

Đã xuất bản 19-02-2025
Toàn văn
PDF     48    11
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 55 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Hạch gác, chất hiển thị màu xanh methylene, ung thư biểu mô tuyến giáp týp nhú,nạo hạch cổ nhóm VI Sentinel lymph node, methylene blue dye, papillary thyroid carcinoma, lymph node dissection group VI

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Huân, N. T. T., Phướng, P., & Thanh, H. T. (2025). Áp dụng chất hiển thị màu phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (55), 29–38. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/750