Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân, đánh giá kết quả điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ em bằng phẫu thuật qua ngã hậu môn một thì có kết hợp đường bụng.
Phương pháp: Một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện ở 66 bệnh nhân phình đại tràng bẩm sinh được phẫu thuật qua ngã hậu môn một thì có kết hợp đường bụng từ tháng 1/2012 đến tháng 6/2020 tại khoa Ngoại Nhi Cấp Cứu Bụng. Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Bao gồm 446 bệnh nhân được chẩn đoán phình đại tràng bẩm sinh được phẫu thuật trong đó có 66 (14,79%) bệnh nhân được phẫu thuật qua ngã hậu môn một thì kết hợp đường bụng để hoàn thành quá trình phẫu thuật. 44 (66,66%) bệnh nhân dưới 12 tháng tuổi. Hai phương pháp kết hợp đường bụng được đưa vào nghiên cứu: Phẫu thuật mở (78,79%) và phẫu thuật nội soi (21,21%). Lý do kết hợp với đường bụng là đại tràng sigma dính vào thành bụng bên (24,24%), viêm dính vùng chậu (18,18%), đại tràng và trực tràng giãn lớn (6,06%) hoặc đoạn vô hạch dài (51,51%). Chiều dài của đoạn đại tràng được cắt bỏ: 13,30 ± 3,45 cm (nhóm mổ mở) và 19,70 ± 4,50 cm (nhóm mổ nội soi). Thời gian mổ trung bình: 156 ± 12 phút (nhóm mổ mở)
và 170 ± 14 phút (nhóm mổ nội soi). Không có trường hợp tử vong hoặc biến chứng trong phẫu thuật được ghi nhận trong nghiên cứu này. Không có biến chứng hậu phẫu nào xảy ra ở nhóm mổ nội soi. Biến chứng độ II dựa trên phân loại Dindo-Clavien xảy ra ở 14 (21,21%) nhóm mổ mở và 1(1,51%) biến chứng độ III. Thời
gian nằm viện ngắn hơn ở nhóm mổ nội soi là 5 ± 1,5 ngày so với 7 ± 2,5 ngày ở nhóm mổ mở. Tất cả các biến chứng là độ I hoặc độ II chủ yếu là viêm ruột trong quá trình theo dõi 3 tháng.
Kết luận: Phẫu thuật qua ngã hậu môn một thì có kết hợp đường bụng điều trị bệnh Hirschsprung là an toàn, hiệu quả, giải quyết được tất cả những trường hợp đoạn vô hạch nằm cao, viêm dính vùng chậu hoặc các trường hợp không giải quyết được bằng ngã qua hậu môn đơn thuần. Trong đó phẫu thuật nội soi nên được sử dụng để giảm các biến chứng.
Tài liệu tham khảo
Georgeson KE, Cohen RD, Hebra A, Jona JZ, Powell DM, Rothenberg SS, et al. Primary laparoscopic-assisted endorectal colon pullthrough for Hirschsprung’s disease: a new gold standard. Ann Surg. 1999. 229:678-82.
Yamataka A, Miyano G, Takeda M. Minimally Invasive Neonatal Surgery: Hirschsprung Disease. Clin Perinatol. 2017. 44: 851-864.
Guerra J, Wayne C, Musambe T, Nasr A. Laparoscopic-assisted transanal pull-through (LATP) versus complete transanal pull-through (CTP) in the surgical management of Hirschsprung’s disease. J Pediatr Surg. 2016. 51: 770-4.
Miyano G, Takeda M, Koga H, Okawada M, Nakazawa-Tanaka N, Ishii J, et al. Hirschsprung’s disease in the laparoscopic transanal pull-through
era: implications of age at surgery and technical aspects. Pediatr Surg Int. 2018. 34: 183-188.
Thanh Liem N, Duc Hau B, Anh Quynh T. To compare early outcomes of primary laparoscopic assisted endorectal colon pull through and transanal for Hirschprung disease. Ho Chi Minh city Medical Journal. 2011. 15: 33-36.
Thomson D, Allin B, Long AM, Bradnock T, Walker G, Knight M. Laparoscopic assistance for primary transanal pull-through in Hirschsprung’s disease: a systematic review and meta-analysis. BMJ Open. 2015. 5: e006063.
Uy Linh TN, Ngoc Linh PT, Kinh Bang N, Trung Hieu D. Transanal endorectal pull through in infants less than three months of age with Hirschsprung’ disease. Ho Chi Minh city Medical Journal. 2005. 9: 1-4.
Lu C, Hou G, Liu C, Geng Q, Xu X, Zhang J, et al. Single-stage transanal endorectal pull-through procedure for correction of Hirschsprung disease
in neonates and nonneonates: A multicenter study. J Pediatr Surg. 2017. 52: 1102-1107.
Smith GHH, Cass D. Infantile Hirschsprung’s disease - is a barium enema useful? Pediatric Surgery International. 1991. 6: 318-321.
Tannuri AC, Tannuri U, Romao RL. Transanal endorectal pull-through in children with Hirschsprung’s disease-technical refinements and comparison of results with the Duhamel procedure. J Pediatr Surg. 2009. 44: 767-72.
Teeraratkul S. Transanal one-stage endorectal pull-through for Hirschsprung’s disease in infants and children. J Pediatr Surg. 2003.
:184-7.
Vu PA, Thien HH, Hiep PN. Transanal onestage endorectal pull-through for Hirschsprung disease: experiences with 51 newborn patients.
Pediatr Surg Int. 2010. 26: 589-92.
Dindo D, Demartines N, Clavien PA. Classification of surgical complications: a new proposal with evaluation in a cohort of 6336
patients and results of a survey. Ann Surg. 2004. 240: 205-13.
Rosenfield NS, Ablow RC, Markowitz RI, DiPietro M, Seashore JH, Touloukian RJ, et al. Hirschsprung disease: accuracy of the barium enema examination. Radiology. 1984. 150: 393-400
Rita KM. Laparoscopic management of Hirschprung’disease. World journal of laparoscopic surgery. 2017. 10: 91-94.
Langer JC, Durrant AC, de la Torre L, Teitelbaum DH, Minkes RK, Caty MG, et al. One-stage transanal Soave pullthrough for Hirschsprung disease: a multicenter experience with 141 children. Ann Surg. 2003. 238: 569-83.
Georgeson KE, Cohen RD, Hebra A et al. Primary laparoscopic-assisted endorectal colon pullthrough for Hirschsprung’s disease: A new gold
standard. Ann Surg. 1999. 229(5). p: 678-682.
Đã xuất bản | 06-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 76 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.76.16 | |
Từ khóa | Bệnh Hirschsprung, qua đường hậu môn có kết hợp đường bụng Hischsprung’s disease, Transanal one - stage endorectal pull - through, Additional abdominal approach. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế