Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đối với ung thư dạ dày và đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi cắt dạ dày kèm vớt hạch D2 kết hợp hoá – xạ trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân ung thư hiệu mô tuyến da dày. đã được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ hoặc bán phần dạ dày vét hạch D2, hoàn thành phác đồ hóa - xạ tiêu chuẩn (NCCN 2008), từ tháng 8/2014 đến tháng 1/2017. Khảo sát đặc điểm lâm sàng trước, sau mổ và theo dõi tái khám cũng như các biến chứng của hóa xạ đồng thời. Kết quả: Tuổi trung bình 58,45 ± 10,04 (34-78) với các triệu chứng đau bụng thượng vị (91,4%), thiếu máu (17,1%). 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi và vét hạch D2 với 88,6% cắt bán phần xa dạ dày, 88% miệng nổi Poly với kích thước u trung bình 4,5 ± 0,5cm (giai đoạn II 68,6%, III 25,7%), thời gian phẫu thuật trung bình 170,1 ± 12,6 phút, thời gian nằm viện trung bình 10,2 ± 4,8 ngày. Tất cả các bệnh nhân đều hoàn thành liệu trình điều trị hóa xạ sau mổ. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12 tháng, 24 tháng đều là 91,4%. Thất bại điều trị bao gồm suy kiệt (2,9%), suy tủy (2,0%), tái phát tại chỗ và di căn xa (2,9%). Kết luận: Điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi vét hạch D2 kết hợp xa hoa bổ trợ sau mỗ là an toàn và hiệu quả
Tài liệu tham khảo
Triệu Triều Dương (2008), “Nghiên cứu kỹ thuật cắt dạ dày, vớt hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 108", Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12, Phụ bản của Số 4, tu. 204-208.
Lê Mạnh Hà (2007), Nghiên cứu phẫu thuật cắt đoạn dạ dày và vớt hạch chặng 2, chặng 3 trung điều trị ung thư dạ dày, Luận án Tiến sỹ Y lực.
Phạm Như Hiệp, Phan Hải Thanh, Hồ Hữu Thiện và cộng sự (2008), “Phẫu thuật cắt dạ dày nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam, tập III số 13, tr. 894.
Đỗ Minh Hùng, Dương Bá Lập (2012), “Cắt dạ dày bán phần nao hạch với phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị ung thư da dày tiến triển”, Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1. tr. 129-136.
Phạm Gia Khánh (2002), “Ung thư da dày”. Bệnh học ngoại khoa sau đại học, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, tr. 195-208.
Hà Văn Quyết (2002), “Ung thư dạ dày", Bệnh học ngoại tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 24-41.
Trịnh Hồng Sơn (2001), Nghiên cứu nạo vét - hạch trong điều trị ung thư dạ dày, Luận án Tiến sỹ Y học.
Hồ Chí Thanh, Hoàng Mạnh An, Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Văn Xuyên (2011), “Kết quả nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dây tại Bệnh viện 103", Tạp chí Y - Dược học quân sự, chuyên dề ngoại bụng, tr. 66-73.
Đỗ Văn Tráng, Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Đức Vân (2009), “Kỹ thuật nạo vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày vùng hang môn vị”, Tạp chí Y học thực hành, số 644+645, tr. 7-10.
Kitano. S, Moriyama M, et al. (1994), "Laparoscopy-assisted Billroth I gastrectomy", Surg Laparosc Endosc, 4, pp. 146-148.
Kitano. S, Shiraishi. N (2004), "Current status of laparoscopic gastrectomy for cancer in Japan", Surg Endose, 18, pp. 182-185.
Mattia Falchetto Osti et al (2012), "Adjuvant Chemoradiation with 5-Fluorouracil or Capeccitabinein Patients with Gastric Cancer after D2 Nodal Dissection", Anticancer journal, Chapter 32, pp. 1397-1402.
Okines A, Verheij M, ALlum W, Cunningham Dand Cervantes A (2010), Gastric cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines fordiagnosis, treatment and follow-up, Annals of Oncology, Vol 21 (Supplement 5). pp. v50-v54.
RTOG (2014), "Acute Radiation Morbidity Scoring Criteria", http://www.rtog.org/ researchassociates/adverse eventreporting/acute radiationmorbidityscoringcriteria,aspx.
Takahashi T, Saikawa Yand Kitagawa Y (2013), "Gastric cancer: Current status of diagnosis and treatment, Review", Department of surgery, School of Medicine, Tokyo, Japan, www.mdpi. com/journal/cancers, Vol 5, pp. 48-63

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế