Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can thiệp mạch vành, đánh giá mối tương quan của nhịp chậm và hạ huyết áp với các yếu tố.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 người bệnh có chỉ định can thiệp động mạch vành từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2019.
Kết quả: Nghiên cứu trên 50 trường hợp được can thiệp mạch vành , tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp là 13/50 chiếm 26% xảy ra vào thời điểm T3 (sau khi đặt máng) là 2 chiếm 15,38%, T4 (sau khi nong bóng) là 6 chiếm 46,15%, T5 (sau khi thả stent) là 3 chiếm 23,07%, T6 (sau khi rút máng) là 1 chiếm 7,69%, T7 (tại phòng theo dõi sau can thiệp) 1 chiếm 7,69%.
Kết luận: Tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can thiệp mạch vành là 26%, các yếu tố liên quan đến nhịp chậm và hạ huyết áp là can thiệp ở động mạch vành phải, phân xuất tống máu (EF) nhỏ hơn 50%, điểm đau trên 5 và điểm lo lắng trên 10
Tài liệu tham khảo
PGS.TS.BS Phạm Mạnh Hùng (2018), Lâm sàng
Tim mạch học Việt Nam, NXB Y học.
Hoàng Quốc Hòa (2010), bệnh động mạch vành
chẩn đoán và điều trị, NXB Y học.
Nguyễn Văn Tân (2010), Kết quả chụp động
mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại Bệnh
viện Thống Nhất TP.HCM, Tạp chí Tim mạch
học, tr 90.
Yong Li, Shuzheng Lyu, the risk factors of
periprocedural bradycardia during PPCI in
patients with acute STEMI, Cardiology Research
and Practice Volume 2019, Article ID 4184702, 5
pages https://doi.org/10.1155/2019/4184702.
Bruce G. Goldner, Evaluation of Vasovagal
Syncope with Body Surface Mapping During
HeaddJp Tilt-Table Testing, The american
journal of cardiology volume 74 december 1,
Mansoor Nadeem, Syed Shahzad Ahmed, Sarah
Mansoor, and Sidra Farooq, risk factors for
coronary heart disease in patients below 45 years
of age; 2013. pp. 91 - 96.
Đã xuất bản | 11-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 63 (2020) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2020.63.13 | |
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế