Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của TTHKTM ở NCT mắc ung thư, tại khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiến hành trên 1167 hồ sơ bệnh án NCT (≥ 60 tuổi) bệnh ung thư, điều trị nội trú tại khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi thu thập các đặc điểm dân số, bệnh lý, lâm sàng và cận lâm sàng của TTHKTM của NCT bị ung thư.
Kết quả: Tỷ lệ TTHKTM chung của NCT mắc ung thư là 12,9% (151), trong đó huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là 3,8% (44), thuyên tắc phổi (TTP) là 3,9% (46). Nhiễm trùng, tăng huyết áp, bệnh thận mạn, đái tháo đường típ 2 là các bệnh đồng mắc thường gặp nhất. Ung thư gan, phổi, đại trực tràng là 3 loại ung thư có tỉ lệ cao nhất. Trong HKTMSCD, phù chân (61,4%), đau chân (59,1%) là 2 triệu chứng hay gặp nhất với HKTMSCD ở chân trái chiếm ưu thế (56,8%). Trong khi đó, khó thở, nhịp tim nhanh chiếm tỷ lệ 80,4% và 71,7% cao nhất trong TTP.
Kết luận: Tỉ lệ TTHKTM khá cao nên trong thực hành lâm sàng thầy thuốc cần quan tâm đến vấn đề này để có chiến lược phòng ngừa trong thời gian nằm viện và có chỉ định cận lâm sàng phù hợp. Tuy nhiên, các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khá nghèo nàn, không điển hình, không nhạy và đặc hiệu nên trong thực hành cần đánh giá nguy cơ TTHKTM và các bảng điểm để có chiến lược xử trí thích hợp.
Tài liệu tham khảo
Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung Ương. Kết
quả tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01
tháng 4 năm 2019. Nhà xuất bản Thống Kê (12/2019).
Pilleron S, SotoPerez-de-Celis E, Vignat J, et al. Estimated
global cancer incidence in the oldest adults in 2018 and
projections to 2050. International journal of cancer.
;148(3):601-8.
Abdol Razak NB, Jones G, Bhandari M, et al. Cancerassociated thrombosis: an overview of mechanisms, risk
factors, and treatment. Cancers. 2018;10(10):380.
Wang H, Xu X, Pu C, et al. Clinical characteristics and
prognosis of cancer patients with venous thromboembolism.
Journal of cancer research and therapeutics. 2019;15(2):344.
Marks MA, Engels EA. Venous Thromboembolism and
Cancer Risk among Elderly Adults in the United StatesVenous
Thromboembolism and Cancer Risk. Cancer epidemiology,
biomarkers & prevention. 2014; 23(5):774-83.
Aleem A, Diab AR, Alsaleh K, et al. Frequency, clinical
pattern and outcome of thrombosis in cancer patients in
Saudi Arabia. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention.
;13(4): 1311-5.
Đặng Vạn Phước, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và
cộng sự. Huyết khối tĩnh mạch sâu: Chẩn đoán bằng siêu
âm Dupplex trên bệnh nhân nội khoa nằm viện. Tạp chí Tim
mạch học Việt Nam. 2010:56:24 - 36.
Meyer HJ, Wienke A, Surov A. Incidental pulmonary
embolism in oncologic patients a systematic review
and meta-analysis. Supportive Care in Cancer.
;29(3):1293-302.
Đỗ Minh Hiền. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân ung thư có huyết khối tĩnh mạch sâu các chi
và kết quả điều trị, Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y Hà
Nội. 2019.
Imberti D, Agnelli G, Ageno W, et al. Clinical characteristics
and management of cancer - associated acute venous
thromboembolism: findings from the MASTER Registry.
Haematologica. 2008;93(2):273-8.
Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Thị Xuân Anh, Bùi Thế Dũng
và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và kết quả
điều trị thuyên tắc phổi do huyết khối tại bệnh viện Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh. 2019;23 (2):208 - 213.
Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Ngọc
Phương Dung. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại bệnh viện Thống
Nhất. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2018;22
(1):224-230.
Lê Thượng Vũ. Giá trị của X-quang ngực trong chẩn đoán
thuyên tắc phổi. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh.
;14(4):444-450.
Mok KH, Wong SW, Wong YM, et al. Clinical characteristics,
risk factors and outcomes of South - East Asian patients
with acute pulmonary embolism. International Journal of
Cardiology. 2017;249:431-443
Đã xuất bản | 28-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 90 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.90.9 | |
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế