Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đồng thời đánh giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp (BBCLC) trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 59 bệnh nhân ≤ 15 tuổi, được chẩn đoán BBCLC và điều trị theo phác đồ Fralle 2000, không áp dụng tiêu chuẩn di truyền học trong phân nhóm nguy cơ, tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2012 đến tháng 01/2014. Kết quả: Tuổi thường gặp 1-10 tuổi, trung bình 4,9±3,6 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ 1,3/1. Phần lớn được ghi nhận có sốt, thiếu máu, gan to vào thời điểm chẩn đoán. Đánh giá đáp ứng điều trị: 98,3% (58/59) bệnh nhân lui bệnh hoàn toàn; 1,7% (1/59) bệnh nhân không lui bệnh. Sau 02 năm theo dõi, có 25,4% (15/59) bệnh nhân tái phát, 23,7% (13/59) bệnh nhân tử vong. Tỉ lệ sống còn toàn bộ (SCTB) 02 năm là 76,2% và tỉ lệ sống còn không bệnh (SCKB) 02 năm là 69,5% (3) Biến chứng thường gặp trong giai đoạn tấn công bao gồm: nhiễm trùng (40,7%), loét miệng (52%), tăng men gan (44%), giảm fibrinogen (39%), nôn ói (30%). Thời gian nằm viện trung bình trong giai đoạn tấn công 55 ngày (49-65 ngày). Kết luận: Mặc dù phân nhóm nguy cơ không dựa trên các yếu tố di truyền, phác đồ Fralle 2000 vẫn cho đáp ứng lui bệnh ban đầu tốt (98,3%), tỉ lệ tái phát khá cao (25,4%) nên cần có những phương pháp bổ sung khác, như phân nhóm nguy cơ dựa trên MRD sau tấn công
Tài liệu tham khảo
Bùi Ngọc Lan (2007), Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lơxemi cấp dòng lympho và điều trị thế nguy cơ không cao ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Harms DO, Gobel U, et al (2003), "Thioguanine offers no advantage over Mercaptopurine in maintenance treatment of childhood acute lymphoblastic leukemi: result of the randomized trial COALL-92", Blood, 102, pp.2736-2740.
Liang DC, Pui CH (2005), "Childhood acute lymphoblastic leuker leukemia", Postgraduate Hematology, 5ed, pp.542-557.
Malempati S, Gaynon PS, Sather H, et al (2007), "Outcome after relapse among children with standard- risk acute lymphoblastic leukemia: Children's Oncology Group study CCG 1952", J Clin Oncol, 25, pp.5800-5807.
Moricke A. Reiter A, Zimmerman M, et al. (2008), "Risk ajusted therapy of acute lymphoblastic leukemia can decrease treatment burden and improve survival: treatment result of 2169 unselected pediatric and aldolescent patients enroll in the trial ALL-BFM 95", Blood, 111(9), pp.4477-4489.
Muller J, Kovacs G, et al (2005), "Treatment result with ALL-BFM95 protocol in children with ALL in Hungary", Orv Heti, 146(2), pp.75-80.
Nguyễn Anh Thắng (2013), Điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp nguy cơ thấp ở trẻ em. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Y Tp. Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Minh Thy (2006), Đánh giá hiệu quả điều trị bạch cầu lymphô cấp trẻ em bằng phác đồ Fralle 93, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
Pui CH (2005), "Acute lymphoblastic leukemia", William's Hematology, 7, pp. 1321-1335.
Pui CH, Sandhund JT, et al (2004), "Improve outcome for children with acute lymphoblastic leukemia: result of Total Theraphy Study XIII B at St Jude Children's Research Hospital", Blood, 104, pp.2690-2696.
Võ Thị Thanh Trúc (2010), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế