Nghiên cứu hiệu quả lọc máu liên tục trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện trung ương huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Phiên bản

PDF     102    26

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lọc máu liên tục bằng lâm sàng, cận lâm sàng và các thang điểm SOFA,
APACHE II ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu trên 42 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
nhập viện và điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 04 năm 2018 đến tháng
07 năm 2019. Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, lọc máu liên tục. Xử
lý số liệu bằng thống kê y học.
Kết quả: Giảm liều noradrenalin ở nhóm bệnh nhân sống, tại thời điểm T1 (p<0,01) và thời điểm T2
(p<0,001). Giảm nồng độ creatinin, giảm nồng độ lactate, procalcitonin. Giảm điểm SOFA và APACHE II
có ý nghĩa thông kê tại thời điểm T1, T2 so với T0 ở nhóm bệnh nhân còn sống. Tỷ lệ tử vong là 33,3%.
Kết luận: Lọc máu liên tục có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn huyết. Do đó, cần tiến hành sớm ở
những bệnh nhân có chỉ định, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2019.58.7

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Gia Bình (2011), Nghiên cứu ứng

dụng một số kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp

cứu điều trị một số bệnh, Đề tài cấp Nhà nước,

tr. 240 - 241.

2. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), Nghiên cứu lâm

sàng, cận lâm sàng và giá trị tiên lượng của một

số cytokine trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

nặng, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y dược

thành phố Hồ Chí Minh, tr. 47 - 74.

3. Đặng Quốc Tuấn, Bùi Văn Tám (2009),

“Đánh giá hiu quả điều trị sốc nhiễm khuẩn

tại khoa Hồi sức tích cực bnh vin Bạch Mai

(ở nhóm bnh nhân không lọc máu)”, Tạp chí Y

học Việt Nam, 632 (1), tr. 53 - 57.

4. Trần Ngọc Tuấn, Lê Thế Trung (2002),

“Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật lọc máu liên tục

điều trị bnh nhân bỏng nhiễm độc nhiễm khuẩn

nặng”, Tạp chí thông tin Y dược, Số chuyên đề

bỏng, tr. 57 - 60.

5. Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Minh Tuấn, Nguyễn

Gia Bình (2007), “Đánh giá tác dụng của lọc

máu liên tục trong điều trị suy đa tạng tại khoa

Điều trị tích cực - Bnh vin Bạch Mai”, Y học

Lâm sàng, (4), tr. 39 - 43.

6. Honore P.M., Jacobs R., De Waele E. et al

(2014), “Biomarkers of inflammation during

continuous renal replacement therapy: sensors,

players, or targets? A reply to the letter by Villa

et al”, Blood Purif, 38 (2), pp. 102 - 103.

7. Marshall J.C., Cook D.J., Christou N.V. et al

(1995), “Multiple organ dysfunction score: a

reliable descriptor of a complex clinical outcome”,

Crit Care Med, 23 (10), pp. 1638 - 1652.

8. Mayumi K., Yamashita T., Hamasaki Y.

et al (2016), “Impact Of Continuous Renal

Replacement Therapy Intensity On Septic Acute

Kidney Injury”, Shock, 45 (2), pp. 133 - 138.

9. Ronco C., Tetta C., Mariano F. et al (2003),

“Interpreting the mechanisms of continuous

renal replacement therapy in sepsis: the peak

concentration hypothesis”, Artif Organs, 27 (9),

pp. 792 - 801.

10. Uchino S., Bellomo R., Morimatsu H., et al,

(2007), “Continuous renal replacement therapy:

a worldwide practice survey. The beginning

and ending supportive therapy for the kidney

(B.E.S.T. kidney) investigators”, Intensive Care

Med, 33 (9), pp. 1563 - 1570.

Đã xuất bản 10-12-2019 — Cập nhật lúc 02-02-2025
Toàn văn
PDF     102    26
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 58 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2019.58.7
Từ khóa Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, lọc máu liên tục. Sepsis, septic shock, continuous renal replacement therapy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hùng, B. M., Thuận, N. T., Tài, N. X., Khôi, N. X., & Trang, L. N. T. (2025). Nghiên cứu hiệu quả lọc máu liên tục trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện trung ương huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (58), 43–49. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2019.58.7 (Original work published 10 Tháng Chạp 2019)