Kiểm soát áp lực bong chẹn ống nội khí quản trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu và SICU- BV Đà Nẵng

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     32    0

Tóm tắt

Chúng tôi tiến hành đánh giá kiến thức về chăm sóc bóng chẹn ống nội khí quản đối với 36 điều dưỡng và đo áp lực bóng chẹn bằng đồng hồ 60 lược trên 30 người bệnh thở máy tại khoa HSCC và SICU, Bệnh viện Đà Nẵng.

Kết quả: Số điều dưỡng nắm được những kiến thức cơ bản trong chăm sóc bóng chẹn ống nội khí quản/người bệnh thở máy còn thấp cụ thể như sau: áp lực bóng chọn trong giới hạn an toàn là 47,22%, chỉ định tháo bóng chẹn là 36,11%. Trên 50% số lần đo được nằm ngoài giới hạn an toàn, đặc biệt 18,33% số lần đo > 45 cm H,O là nguyên nhân chính gây tổn thương niêm mạc khí quản sau 15 phút. Chỉ có 46,7% số lần đo được trong giới hạn an toàn 20 cm H2O -> 30 cm H2O.

Khuyến cáo: Cần tập huấn cập nhật kiến thức về chăm sóc bóng chẹn ống nội khí quản người bệnh thở máy. Nên sử dụng đồng hồ đo áp lực bóng chẹn càng chuẩn càng tốt, để theo dõi áp lực bóng chọn duy trì liên tục trong giới hạn an toàn.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Đạt Anh (2008), Những vấn đề cơ bản trong thông khí nhân tạo, Nhà xuất bản Y học, tr.346-347.

Huỳnh Anh (2006), Biến chứng mở khai khi quản tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2002), “Chăm sóc người bệnh đặt ống nội khí quản”, Quy trình chăm sóc người bệnh tập 1, Nhà xuất bản Hà Nội, tr.23–25.

Bộ Y tế (2002), “Chăm sóc người bệnh thở máy”, Quy trình chăm sóc người bệnh tập 1, Nhà Xuất bản Hà Nội, tr.27-29.

Vũ Văn Đính (1989), “Đặt nội khí quản”, Kỹ thuật hồi sức cấp cứu, Nhà xuất bản Y Hà Nội,

tr.14-22.

Conti M, Pougeoise M, Wurtz A et al (2006), Management of postintubation tracheobronchial ruptures, Chest, 130, pp.412-418.

Diaz E, Rodriguez AH, Rello J (2005), Ventila- tor-associated pneumonia: issues related to the artificial airway, Respir Care, 50, pp.900-906. 11. Sengupta et al (2004), Endotracheal tube cuff pressure in three hospitals, and the volume re- quired to produce an appropriate cuff pressure. BioMed Central Ltd.

Seegobin RD, van Hasselt GL (1984), Endo- tracheal cuff pressure and tracheal mucosal blood flow: endoscopic study of effects of four large volume cuffs, Br Med J, 288, pp.965-968.

Nguyễn Thị Mỹ Thắm (2010), “Khảo sát đặc 13. Vyas D, Inweregbu K, Pittard A (2002), Mea- điểm tổn thương hẹp thanh khí quản sau đặt nội khí quản lâu ngày”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 1,

tr.277-283.

Alexandre Duguet, Saad Nseir, Continuous con- trol of endotracheal cuff pressure and tracheal wall damage, http://ccforum.com/content/11/5/ R109.

Alrich-Pur H, Hrska F, Krafft P et al (2006), Comparison of mucosal pressures induced by cuffs of different airway devices, Anesthesiol- ogy, 104, pp.933-938.

surement of tracheal tube cuff pressure in criti- cal care, Anaesthesia, 57, pp.275-277.

Duguet A, D'Amico L, Biondi & et al (2007), Control of tracheal cuff pressure: a pilot study using a pneumatic device. Intensive Care Med, 33, pp.128-132.

Valencia M, Ferrer M, Farre R et al (2007), Automatic control of tracheal tube cuff pres- sure in ventilated patients in semirecumbent position: a randomized trial, Crit Care Med, 35, pp.1543-1549.

Đã xuất bản 13-07-2012
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 11 (2012)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2012 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Trần Thanh Liêm, Nguyễn Thu Dung, Lê Thị Lai, Nguyễn Quang Vinh, & Aksuko Ano Honda. (2012). Kiểm soát áp lực bong chẹn ống nội khí quản trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu và SICU- BV Đà Nẵng. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (11), 37–42. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1473