Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị ở bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin k tại bệnh viện đồng nai

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     43    13

Tóm tắt

Tổng quan: Thuốc kháng Vitamin K (Vitamin K antagonists -VKAs) thường được dùng phổ biến nhất để phòng ngừa biến chứng huyết khối và thuyên tắc trong các bệnh lý rung nhĩ, van cơ học, huyết khối tĩnh mạch sâu. Tuy nhiên cửa sổ điều trị hẹp, dễ tương tác với nhiều thuốc và thức ăn. Hiệu quả và an toàn của những thuốc này phụ thuộc vào tỉ số chuẩn hóa quốc tế (International Normalized Ratio - INR). Thời gian trong ngưỡng điều trị (Time in Therapeutic Range - TTR) là thông số phản ánh hiệu quả điều trị của thuốc VKAs theo thời gian.
Mục tiêu: Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị của thuốc kháng Vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 301 bệnh nhân đang điều trị VKAs tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ 12/2018 đến 09/2019 và được đánh giá TTR bằng phương pháp Rosendaal.
Kết quả: Tuổi trung bình là 61,6± 12,1, giới nữ chiếm 56,1%. Rung nhĩ không do bệnh van tim chiếm 44,8%;Van cơ học chiếm 31,2%; Rung nhĩ/Hẹp van hai lá trung bình- nặng 14%. Liều Acenocumarol trung bình 10,9± 4,3mg/ tuần, khoảng cách thử INR trung bình là 26 ngày. Thời gian trong khoảng trị liệu (TTR) 40,3±22,2. Tỉ lệ INR trong ngưỡng điều trị (FIR) 41,6± 22. Nhóm van cơ học có TTR cao hơn nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim (42,6±23,6 với 38,7±20,4).
Kết luận: Bệnh nhân sử dụng VKAs có thời gian trong khoảng điều trị còn thấp. Để nâng cao chất lượng điều trị, các bệnh nhân cần được theo dõi sát, tư vấn đầy đủ chế độ ăn, sự tương tác thuốc. Nên thành lập câu lạc bộ bệnh nhân chống đông, tổ chức phòng khám chống đông riêng biệt, tư vấn bệnh nhân dùng thuốc kháng đông thế hệ mới khi có chỉ định.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.6

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn thực hành xử trí biến cố chảy máu khi dùng thuốc chống đông đường uống 2018, Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam.

Huỳnh Thanh Kiều và cs (2015), khảo sát thời gian INR trong khoảng điều trị của người bệnh đang điều trị thuốc kháng vitamin K tại phòng khám Bệnh viện Tâm Đức. Chuyên đề Tim mạch học http://timmachhoc.vn/ tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/1164- khao-sat-thoi-gian-inr-trong-khoang-dieu-tricua-benh-nhan-dang-dieu-tri-thuoc-khangvitamin-k-tai-phong-kham-bv-tam-duc.html.

Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường (2011), “Đánh giá hiệu quả điều trị bằng thuốc chống đông kháng Vitamin K ở người bệnh sau thay

van tim cơ học.”, Y học Việt Nam tháng 10 - số 2/2011; tr. 44 - 46.

Đôn Thị Thanh Thủy và cs (2016), Khảo sát hiệu quả điều trị của thuốc kháng vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ hoặc có van cơ học tại

bệnh viện Trưng Vương.http://timmachhoc.vn/ tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/1308- khao-sat-hieu-qua-dieu-tri-cua-thuoc-khangvitamin-k-tren-benh-nhan-rung-nhi-hoac-covan-tim-co-hoc-tai-benh-vien-trung-vuong. html.

Hồ Huỳnh Quang Trí(2017) Đánh giá chất lượng của điều trị chống đông bằng thuốc kháng Vitamin K ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim.http://timmachhoc.vn/ tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/1321- danh-gia-chat-luong-cua-dieu-tri-chongdong-bang-thuoc-khang-vitamin-k-o-benhnhan-rung-nhi-khong-do-benh-van-tim.html.

Phạm Gia Trung (2013) Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại bệnh

viện Tim Hà Nội . Luận văn thạc sĩ.

Ageno W, Gallus AS, Wittkowsky A, et al. Oral anticoagulant therapy: Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. Chest. 2012; 141(2 Suppl): e44S–e88S, doi: 10.1378/chest.11-2292, indexed in Pubmed: 22315269.

Cotté FE, Benhaddi H, Duprat-Lomon I, Doble A, Marchant N, Letierce A, Huguet M. Vitamin K antagonist treatment in patients with atrial fibrillation and time in therapeutic range in four European countries. Clin Ther. 2014 Sep 1;36(9):1160-8. doi: 10.1016/j. clinthera.2014.07.016. Epub 2014 Aug 21.

Hart RG, Pearce LA, Aguilar MI. Metaanalysis: Antithrombotic therapy to prevent stroke in patients who have nonvalvular atrial fibrillation. Ann Intern Med 2007;146:857-867.

Johnson JA. Ethnic differences in cardiovascular drug response: Potential contribution of pharmacogenetics. Circulation 2008; 118: 1383 - 1393.

Lader E, Martin N, Cohen G, et al.Warfarin therapeutic monitoring: is 70% time in the therapeutic range

the best we can do? J Clin Pharm Ther. 2012; 37: 375 - 377 .

Loeliger EA. Laboratory control, optimal therapeutic ranges and therapeutic quality control in oral anticoagulation. Acta Haematol.

; 74(3): 125 - 131, doi: 10.1159/000206187, indexed in Pubmed: 3938155.

Menzin J, Boulanger L, Hauch O, Friedman M, Marple CB, Wygant G, Hurley JS, Pezzella S, Kaatz S: Quality of anticoagulation control

and costs of monitoring warfarin therapy among patients with atrial fibrillation in clinic settings: a multi-site managed-care study. Ann

Pharmacother 2005, 39: 446 - 451.

Oldgren J, Healey JS, Ezekowitz M, et al. Variations in cause and management of atrial fibrillation in a prospective registry of 15400

emergency department patients in 46 countries: the RE-LY atrial fibrillation registry. Circulation 2014; 129: 1568 - 1576.

Rosendaal FR, Cannegi eter SC, van der Meer FJ, et al. A method to determine the optimal intensity of oral anticoagulant therapy. Thromb

Haemost. 1993; 69(3): 236 - 239, indexed in Pubmed: 8470047.

Sawicka - Powierza J, Buczkowski K, Chlabicz S, Gugnowski Z, Powierza K, Ołtarzewska AM. Quality control of oral anticoagulation

with vitamin K antagonists in primary care patients in Poland: a multi-centre study.Kardiol Pol. 2018; 76 (4): 764 - 769. doi: 10.5603/

KP.2018.0011. Epub 2018 Jan 9.

Shen AY, Chen W, Yao JF et al. Effect of race/ ethnicity on the efficacy of warfarin: potential implication for prevention of stroke in patients

with atrial fibrillation. CNS Drugs 2008; 22: 815 - 825.

Singer DE, Hellkamp AS, Piccini JP, Mahaffey KW, Lokhnygina Y, Pan G, Halperin JL, Becker RC, Breithardt G, Hankey GJ, Hacke W, Nessel

CC, Patel MR, Califf RM, Fox KA, ROCKET AF Investigators: Impact of global geographic region on time in therapeutic range on warfarin

anticoagulant therapy: data from the ROCKET AF clinical trial. J Am Heart Assoc 2013, 2: e000067.

White HD, Gruber M, Feyzi J, Kaatz S, Tse HF, Husted S, Albers GW: Comparison of outcomes among patients randomized to warfarin therapy according to anticoagulant control: results from SPORTIF III and V. Arch Intern Med 2007, 167: 239 - 245.

Willey VJ , Bullano MF , Hauch O , et al . Management patterns and outcomes of patients with venous thromboembolism in the usual

community practice setting . Clin Ther . 2004 ; 26 (7): 1149 - 1159.

ACC/AHA/ESC guidelines: Fuster V et al. Circulation 2006;114:e257-354& Eur Heart J 2006; 27: 1979 - 2030.

Đã xuất bản 18-01-2025
Toàn văn
PDF     43    13
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 61 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.61.6
Từ khóa Thuốc kháng vitamin K, thời gian trong ngưỡng trị liệu, chỉ số chuẩn hóa quốc tế, Rosendaal Vitamin K antagonists, time in therapeutic range, International Normalized Ratio, Rosendaal

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Trung, N. T., Vân, N. T. B., & Tường, N. V. (2025). Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị ở bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin k tại bệnh viện đồng nai. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (61), 40–46. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.6