Results of treatment of acute kidney injury and related factors in patients with acute decompensated heart failure
Original article | Vol. 17 No. 7 (2025)
Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital, Vol. 17 No. 7 (2025)
Original article

Results of treatment of acute kidney injury and related factors in patients with acute decompensated heart failure

Downloads

Download data is not yet available.

Fulltext

HTML (Tiếng Việt)     99    14
PDF (Tiếng Việt)     99    3
Quynh, B. N., An, T. V., & Dung, B. T. (2025). Results of treatment of acute kidney injury and related factors in patients with acute decompensated heart failure. Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital, 17(7), 120–125. https://doi.org/10.38103/jcmhch.17.7.17
HTML (Tiếng Việt)     99    14
PDF (Tiếng Việt)     99    3
DOI: 10.38103/jcmhch.17.7.17
10.38103/jcmhch.17.7.17
  • Bui Nhu Quynh
  • Tran Viet An
  • Bui The Dung
Bui Nhu Quynh
Tran Viet An
Bui The Dung
https://orcid.org/0009-0008-9242-3110

Abstract

Background: Acute kidney injury (AKI) is a frequent complication among patients with acute decompensated heart failure, with reported incidence rates ranging from 16.6% to 58% in both domestic and international studies and is associated with prolonged hospitalization and worse clinical outcomes.

Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 99 ADHF patients diagnosed at Can Tho Central General Hospital from 2022 to 2024.

Results: The incidence of AKI in ADHF patients was 42.4%. Among them, 54.8% achieved full recovery, 42.9% partial recovery, and 2.4% showed no recovery. Mortality rates were highest in stage 3 AKI (20.0%), followed by stage 2 (11.1%) and stage 1 (3.6%). Dobutamine treatment significantly improved AKI recovery (68.0%) compared to non-recovery (32.0%) with a p-value of 0.037.

Conclusions: AKI is common in ADHF patients, with a high recovery rate. Mortality varies by AKI stage, being highest in advanced stages. Dobutamine is associated with better recovery outcomes.

Keywords:  Acute kidney injury, acute decompensated heart failure, chronic kidney disease.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổn thương thận cấp (TTTC) là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân (BN) suy tim mạn mất bù cấp (STMMBC), với tỷ lệ từ 32-44% [1]. TTTC làm kéo dài thời gian nằm viện và làm tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt ở các giai đoạn TTTC nặng [2, 3]. Quá tải tuần hoàn và sung huyết, đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của TTTC ở BN STMMBC [4]. Điều trị tối ưu bao gồm giảm sung huyết, tối ưu cung lượng tim và kiểm soát yếu tố thúc đẩy [4, 5]. Việc xác định các yếu tố liên quan đến TTTC giúp cải thiện tiên lượng và hướng dẫn chiến lược điều trị hợp lý. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị TTTC và xác định các yếu tố liên quan ở BN STMMBC tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu bao gồm 99 BN từ 18 tuổi trở lên nhập viện điều trị vì STMMBC tại Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2022-2024.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: BN được chẩn đoán STMMBC theo các tiêu chuẩn của ESC 2021 [5]. BN đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ: Thời gian nằm viện < 2 ngày; BN bị suy thận do nguyên nhân tắc nghẽn; BN đã được ghép thận; TTTC do thuốc cản quang (được định nghĩa là tăng creatinin ≥0,3mg/dL hoặc tăng 1,5 lần so với ban đầu trong vòng 3-5 ngày sau khi sử dụng thuốc cản quang).

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu: n=Z21-α/2 p(1-p)/d2 thực tế chúng tôi thu thập được 99 BN.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Tỷ lệ tổn thương thận cấp (theo KDIGO 2012 [6]).

Kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC trong thời gian nằm viện và trong vòng 30 ngày sau xuất viện. Kết quả điều trị chia 2 nhóm: hồi phục hoàn toàn TTTC và không hồi phục hoàn toàn TTTC (gồm hồi phục một phần và không hồi phục). BN STMMBC được điều trị theo ESC 2021 [5]).

Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC: tuổi, tiền sử bệnh (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn), LVEF, phân độ suy tim theo NYHA và một số yếu tố khác.

2.4. Phân tích và xử lý số liệu

Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0.

2.5. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức Y sinh trường Đại học Y Dược Cần Thơ số quyết định 22.261.HV/PCT–HĐĐĐ.

III. KẾT QUẢ

Tỷ lệ TTTC ở BN STMMBC là 42,4% (42/99 bệnh nhân). Trong số này, 54,8% hồi phục hoàn toàn, 42,9% hồi phục một phần, 2,4% không hồi phục. Tỷ lệ tử vong nội viện tăng dần theo giai đoạn TTTC (3,6%–11,1%–20,0%). Nhóm dùng dobutamin có tỷ lệ hồi phục hoàn toàn cao hơn có ý nghĩa thống kê (68,0% so với 32,0%; p=0,037). Thời gian nằm viện trung bình của nhóm có TTTC dài hơn nhóm không TTTC. Tỷ lệ tử vong nội viện ở nhóm có TTTC thấp hơn nhóm không TTTC, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 1). Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau ra viện ở nhóm có TTTC cao hơn nhóm không TTTC, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2 và 3).

Bảng 1: Đặc điểm kết cục lâm sàng trong bệnh viện của BN STMMBC

Đặc điểm

Có TTTC

Không TTTC

OR

95% (CI)

p

Thời gian nằm viện

(TB ± ĐLC)

20,33±13,20

13,97±6,69

6,365 ±4,043

(-1,66-14,39)

0,119

Tử vong trong bệnh viện (n,%)

3 (42,9%)

4 (57,1%)

1,019

(0,216-4,81)

0,981

Bảng 2: Kết quả tử vong trong 30 ngày sau xuất viện ở BN STMMBC

Kết quả điều trị

trong vòng 30 ngày

Có tử vong

Không tử vong

OR

95% (CI)

p

Tổn thương thận cấp (n,%)

3 (7,7%)

36 (92,3%)

2,125

(0,33-13,37)

0,413

Không

2 (3,8%)

51 (96,2%)

Bảng 3: Kết quả tái nhập viện trong 30 ngày sau xuất viện ở BN STMMBC

Kết quả điều trị

trong vòng 30 ngày

Có tái nhập viện

Không tái nhập viện

OR

95% (CI)

p

Tổn thương thận cấp (n,%)

8 (22,2%)

28 (77,8%)

2,629

(0,78-8,83)

0,110

Không

5 (9,8%)

46 (90,2%)

Tiền sử tăng huyết áp và đái tháo đường ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC cao hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, tiền sử bệnh thận mạn ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). BN STMMBC có TTTC hồi phục hoàn toàn chiếm số lượng cao nhất là giai đoạn 1, tiếp theo là giai đoạn 2, và thấp nhất là giai đoạn 3 (Bảng 5). Tỷ lệ BN điều trị dobutamin hồi phục hoàn toàn TTTC cao hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 6).

Bảng 4: Mối liên quan của tiền sử bệnh với kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC

Đặc điểm

Hồi phục hoàn toàn TTTC

Không hồi phục hoàn toàn TTTC

OR

(KTC 95%)

p

Tăng huyết áp (n,%)

20 (52,6%)

18 (47,4%)

0,370

(0,035-3,8)

0,393

Không

3 (75,0%)

1 (25,0%)

Đái tháo đường (n,%)

6 (66,7%)

3 (33,3%)

0,531

(0,11-2,49)

0,418

Không

17 (51,5%)

16 (48,5%)

Bệnh thận mạn (n,%)

3 (37,5%)

5 (62,5%)

2,381

(0,49-1,63)

0,276

Không

20 (58,8%)

14 (41,2%)

Bảng 5: Mối liên quan của giai đoạn TTTC với kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC

Giai đoạn TTTC

Hồi phục hoàn toàn TTTC

Không hồi phục hoàn toàn TTTC

OR

(KTC 95%)

p

1

14 (50,0%)

14 (50,0%)

-

0,270

2

7 (77,8%)

2 (22,2%)

3

2 (40,0%)

3 (60,0%)

Bảng 6: Mối liên quan của một số thuốc với kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC

Đặc điểm

Hồi phục hoàn toàn TTTC

Không hồi phục hoàn toàn TTTC

OR

(KTC 95%)

p

Lợi tiểu quai (n,%)

18 (50,0%)

18 (50,0%)

0,200

(0,02-1,88)

0,129

Không

5 (83,3%)

1 (16,7%)

Dobutamin

(n,%)

17 (68,0%)

8 (32,0%)

3,896

(1,06-14,32)

0,037

Không

6 (35,3%)

11 (64,7%)

Tỷ lệ BN ≥60 tuổi hồi phục hoàn toàn TTTC bằng với nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC. LVEF trung bình ở nhóm hồi phục hoàn TTTC cao hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC; LVEF ≤40%, phân độ suy tim theo NYHA IV ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 7).

Bảng 7: Mối liên quan của một số yếu tố khác với kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC

Đặc điểm

Hồi phục hoàn toàn TTTC

Không hồi phục hoàn toàn TTTC

OR

(KTC 95%)

p

Tuổi

(n,%)

≥60

16 (50,0%)

16 (50,0%)

0,429

(0,09-1,95)

0,267

<60

7 (70,0%)

3 (30,0%)

LVEF

TB±ĐLC

38,58±11,739

37,39±13,055

-1,18±3,87

(-9,01±6,6)

0,760

≤ 40%

11 (36,7%)

19 (63,3%)

3,455

(0,84-14,2)

0,078

> 40%

8 (66,7%)

4 (33,3%)

NYHA

(n,%)

IV

1 (16,7%)

5 (83,3%)

5,00

(0,53-47,1)

0,129

II-III

18 (50,0%)

18 (50,0%)

Tỷ lệ tử vong 30 ngày sau ra viện ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 8). Tỷ lệ tái nhập viện 30 ngày sau ra viện ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, nhưng không có ý nghĩa thống kê (Bảng 9).

Bảng 8: Liên quan kết quả điều trị TTTC với tử vong sau 30 ngày ở BN STMMBC

Trong 30 ngày

Có tử vong

Không tử vong

OR

95% (CI)

p

Hồi phục hoàn toàn TTTC

1 (4,8%)

20 (95,2%)

0,40

(0,03-4,81)

0,458

Không

2 (11,1%)

16 (88,9%)

Bảng 9: Liên quan kết quả điều trị TTTC với tái nhập viện sau 30 ngày ở BN STMMBC

30 ngày sau ra viện

Có tái nhập viện

Không tái nhập viện

OR

95% (CI)

p

Hồi phục hoàn toàn TTTC

3 (15,0%)

17 (85,0%)

0,388

(0,07-1,96)

0,244

Không

5 (31,3%)

11 (68,8%)

IV. BÀN LUẬN

4.1. Kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC trong thời gian nằm viện

Tỷ lệ TTTC ở BN STMMBC trong nghiên cứu này là 42,4%, tương đồng với các nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa (48,2%) [7] và Phan Thái Hảo (34,5%) [2]. Đa số BN TTTC trong nghiên cứu đạt hồi phục hoàn toàn (54,8%), cao hơn tỷ lệ không hồi phục (2,4%), tương đồng với nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa [7] với TTTC hồi phục chiếm 76,5% và của Seckinger (43,4%) [8]. Điều này có thể do hiệu quả của các thuốc điều trị gần đây như ARNI, SGLT2i, và tang co bóp cơ tim.

Tỷ lệ tử vong nội viện theo giai đoạn TTTC cao nhất là TTTC giai đoạn 3 chiếm 20,0%, thấp nhất là giai đoạn 1 chiếm 3,6%. Kết quả này không tương đồng nghiên cứu của Dominik Seckinger (2022) [8], tỷ lệ tử vong theo TTTC giai đoạn 1, 2 và 3 lần lượt là 52,6%, 31,6% và 15,8%. Nguyên nhân có thể do TTTC giai đoạn 3 góp phần làm STMMBC nặng hơn, dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong.

Thời gian nằm viện trung bình của nhóm có TTTC cao hơn không TTTC, với p là 0,119. Nghiên cứu của Harender (2022) [9] với thời gian nằm viện của nhóm có TTTC là 8,47±6,71 ngày, cao hơn nhóm không TTTC là 7,16±4,39 ngày với p là 0,242. Các nghiên cứu đều cho kết quả thời gian nằm viện của nhóm có TTTC dài hơn không TTTC.

Tỷ lệ tử vong nội viện ở nhóm có TTTC thấp hơn nhóm không TTTC với p=0,981. Kết quả này không tương đồng nghiên cứu của Nguyễn Khắc Nghiêm (2022) [3] với tỷ lệ tử vong nội viện ở nhóm có TTTC (8,22%) cao hơn nhóm không TTTC là (4,8%). Sự khác biệt này có thể xuất phát từ hạn chế về cỡ mẫu và tính đơn trung tâm trong nghiên cứu của chúng tôi, đồng thời phản ánh hiệu quả của các tiến bộ điều trị gần đây, bao gồm ARNI, SGLT2i và các thuốc hỗ trợ tim góp phần cải thiện tỷ lệ tử vong ở nhóm BN có TTTC.

4.2. Kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC trong vòng 30 ngày sau xuất viện

Tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày ở nhóm có TTTC là 22,2% cao hơn nhóm không TTTC là 9,8% với p là 0,110, tương đồng với nghiên cứu của Harender (2022) [9], tỷ lệ tái nhập viện ở nhóm có TTTC (70,37%) cao hơn nhóm không TTTC (47,54%), có thể do TTTC góp phần làm tim suy nặng hơn nên tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày cao hơn.

Trong 30 ngày sau xuất viện, nhóm TTTC có tỷ lệ tử vong (7,7%) và tái nhập viện (22,2%) cao hơn nhóm không TTTC. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Martin (2006) [10] và của Hongxia Ge (2021) [11], với tỷ lệ tử vong ở nhóm có TTTC (24,3%) cao hơn nhóm không TTTC (5,2%). Chứng minh TTTC là dấu hiệu cảnh báo cho rối loạn chức năng tim–thận kéo dài và làm tăng nguy cơ biến cố sớm.

4.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị TTTC ở BN STMMBC

Tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC cao hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, và tiền sử bệnh thận mạn ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dominik Seckinger (2022) [8]. Điều này được lý giải ở những BN có huyết áp tâm thu cao hơn thì tưới máu thận tốt hơn nên khả năng phục hồi TTTC tốt hơn; việc điều trị kiểm soát đường huyết tốt góp phần cải thiện chức năng thận do giảm lợi tiểu thẩm thấu do đường huyết tăng cao; và TTTC dẫn đến giảm chức năng thận nặng nề hơn ở BN có tiền sử bệnh thận mạn nên khó điều trị hồi phục hoàn toàn TTTC.

TTTC hồi phục hoàn toàn chiếm số lượng cao nhất là giai đoạn 1, tiếp theo là giai đoạn 2, và thấp nhất là giai đoạn 3 với p=0,270. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Seckinger (2022) [8], tỷ lệ hồi phục hoàn toàn TTTC cao nhất là giai đoạn 1, tiếp theo là giai đoạn 2, và thấp nhất là giai đoạn 3 với p=0,07. Điều này có thể do TTTC giai đoạn 1 là nhẹ nhất nên đáp ứng tốt với điều trị, ngược lại TTTC giai đoạn 3 là nặng nhất trên nền BN STMMBC nên việc điều trị khó khăn.

Đáng chú ý, việc sử dụng dobutamin giúp cải thiện đáng kể khả năng hồi phục TTTC (p=0,037), tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dominik Seckinger (2022) [8]. Nguyên nhân có thể do dobutamin giúp tăng sức co bóp cơ tim, cải thiện cung lượng tim dẫn đến góp phần cải thiện chức năng thận.

Tỷ lệ BN ≥60 tuổi hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm bệnh nhân <60 tuổi với p=0,267. Nghiên cứu của tác giả Dominik Seckinger (2022) [8], tuổi ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn tuổi ở nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC với p=0,550.

Phân suất tống máu thất trái (LVEF) trung bình ở nhóm hồi phục hoàn TTTC cao hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC; LVEF <40% và phân độ suy tim theo NYHA IV ở nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC thấp hơn nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Có thể do chức năng tim suy giảm nặng nề dẫn đến giảm tưới máu thận nặng, TTTC nặng, nên khó hồi phục hoàn TTTC.

Tỷ lệ BN tái nhập viện và tử vong trong 30 ngày ở nhóm không hồi phục hoàn toàn TTTC cao hơn nhóm hồi phục hoàn toàn TTTC, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do TTTC không hồi phục hoàn toàn dẫn đến suy tim và tổn thương thận tiến triển, góp phần tăng tỷ lệ tái nhập viện và tử vong trong vòng 30 ngày.

Hạn chế của nghiên cứu: Cỡ mẫu nhỏ, đơn trung tâm và thời gian theo dõi ngắn sau ra viện (30 ngày) hạn chế khả năng khái quát và đánh giá biến cố dài hạn. Các nghiên cứu tiền cứu, đa trung tâm với theo dõi dài hơn cần được thực hiện để xác nhận kết quả.

V. KẾT LUẬN

Tỷ lệ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân suy tim mạn mất bù cấp là 42,4%, trong đó hơn một nửa hồi phục hoàn toàn. Mức độ tổn thương thận càng nặng, tử vong và tái nhập viện càng cao, phản ánh giá trị tiên lượng quan trọng của TTTC. Sử dụng dobutamin giúp cải thiện đáng kể khả năng hồi phục TTTC, gợi ý vai trò tích cực của thuốc trong chiến lược điều trị bệnh nhân STMMBC kèm TTTC.

Tuyên bố về xung đột lợi ích: Các tác giả khẳng định không có xung đột lợi ích đối với các nghiên cứu, tác giả, và xuất bản bài báo.

References

1. Ronco C, Haapio M, House AA, Anavekar N, Bellomo R. Cardiorenal syndrome. J Am Coll Cardiol. 2008; 52(19): 1527-1539. https://doi.org/10.1016/j.jacc.2008.07.051

2. Phan Thái Hảo, Huỳnh Văn Minh, Hoàng Bùi Bảo. Nghiên cứu vai trò chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận týp 1. Tạp chí Y Dược Huế. 2019; 9 (6): 74-81.

3. Nguyễn Khắc Nghiêm, Phạm Minh Tuấn, Tạ Minh Cường. Hội chứng tim thận ở bệnh nhân suy tim cấp và mối liên quan với tỷ lệ tử vong sau điều trị. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2022; 160(12V2): 95-104. https://doi.org/10.52852/tcncyh.v160i12V2.1167

4. Jentzer JC, Bihorac A, Brusca SB, Rio-Pertuz GD. Contemporary Management of Severe Acute Kidney Injury and Refractory Cardiorenal Syndrome. Journal of the American College of Cardiology. 2020; 76(9): 1084-1101. https://doi.org/10.1016/j.jacc.2020.06.070

5. McDonagh TA, Metra M, Adamo M, Gardner RS, Baumbach A, Böhm M, et al. 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure. Eur Heart J. 2021; 42(36): 3599-3726. https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehab368

6. Kellum JA, Lameire N, Aspelin P, Barsoum RS. KDIGO clinical practice guideline for acute kidney injury. Kidney International Reports. 2012; 2(1): 1-138.

7. Châu Ngọc Hoa, Giang Minh Nhật. Suy giảm chức năng thận trong suy tim cấp. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2018; 1(22): 96-102.

8. Seckinger D, Ritter O, Patschan D. Risk factors and outcome variables of cardiorenal syndrome type 1 from the nephrologist's perspective. Int Urol Nephrol. 2022; 54(7): 1591-1601. https://doi.org/10.1007/s11255-021-03036-w

9. Kumar H, AmitJohari, Gupta N, Nayyer PS. Acute kidney injury in patients hospitalised with acute decompensated heart failure. European Journal of Molecular& Clinical Medicine. 2022; 9(3): 562-570.

10. Martin RC, Michel K, Tarita M-T, Jonathan U. Prevalence and impact of worsening renal function in patients hospitalized with decompensated heart failure: results of the prospective outcomes study in heart failure (POSH). European Heart Journal. 2006; 27(10): 1216-1222. https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehi859

11. Ge H, Liang Y, Fang Y, Jin Y, Su W, Zhang G, et al. Predictors of acute kidney injury in patients with acute decompensated heart failure in emergency departments in China. J Int Med Res. 2021; 49(9): 3000605211016208. https://doi.org/10.1177/03000605211016208

Creative Commons License

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License.

Copyright (c) 2025 Journal of Clinical Medicine Hue Central Hospital