Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dị dạng thông động-tĩnh mạch não bằng phương pháp xạ phẫu Gamma Knife tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     3    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý dị dạng động tĩnh mạch não bằng phương pháp trị xạ phẫu Gamma Knife quay  tại Bệnh viện Nhân Dân 115.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 12 năm 2018, 352 bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch não được: thăm khám lâm sàng, hình ảnh học CT tái tạo mạch máu não, DSA; nhập vào khoa Ung bướu Bệnh viện Nhân Dân 115.

Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 28,4 (12-72), thể tích trung bình là 7,8cm3, liều ngoại biên trung bình là 16,2Gy , thời gian theo dõi trung bình là 48 tháng. Tắc nghẽn hoàn toàn dị dạng đạt được trong 239 trường hợp (68%), tắc nghẽn không hoàn toàn 113 (32%). Các biến chứng bao gồm xuất huyết 8 trường hợp (2,2%),  tạo nang 10  trường hợp (2,8%).

Kết luận: Kết quả cho thấy xạ phẫu Gamma Knife quay an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch não. Tuy nhiên, cần có thời gian theo dõi lâu hơn để đánh giá các tác dụng phụ do tia xạ.

Từ khóa: dị dạng động tĩnh mạch não, CT  tái tạo mạch máu não, DSA.

Tài liệu tham khảo

Lê Hồng Nhân (2010), “Một số yếu tố tiên lượng liên quan đến khả năng chảy máu của dị dạng động tĩnh mạch não”, Y học thực hành số 733 + 734, Bộ Y tế xuất bản, tr. 227 – 230.

Mai Trọng Khoa (2013), “Điều trị u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 130-139.

Nguyễn Thanh Bình (2008), “Kết quả bước đầu điều trị XPGK tại bệnh viện Chợ Rẫy” Y học thực hành số 635+636, Bộ Y tế xuất bản, tr. 167 - 182.

Nguyễn Kim Chung (2012), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị trong vi phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.

Bendok BR, Eddleman C, Adel JG, Ali MJ, Batjer HH, Ondra SL (2007), “Natural history”, Intracranial arteriovenous malformation: Informa heathcare, New York, pp. 190 – 198.

Chang SD, Marcellus ML, Marks MP, Levy RP, Do HM, Steinberg GK, (2003), “Multimodality

treatment of giant intracranial arteriovenous malformations”, Neurosurgery 52, pp. 1 – 13.

Douglas JG, Goodkin R, (2008), “Treatment of arteriovenous malformations using Gamma Knife surgery: the experience at the University of Washington from 2000 to 2005”, J Neurosurg (Suppl) 109, pp. 51 – 56.

Liscak R, Vladyka V, Simonova G (2007), “Arteriovenous malformation after Leksell Gamma Knife radiosurgery: rate of Obliteration and complications”, Neurosurgery online, volume 60, pp. 1005 – 1016.

Maruyama K, Shin M, Tago M, Kurita H, Kawahara N (2006), “Management and outcome of hemorrhage after Gamma Knife surgery for arteriovenous malformations of the brain”, J Neurosurg (Suppl) 105, pp. 52 – 57.

Zhou D, Liu Z, Yu X, Qi S, Du J (2000), “Rotating Gamma System Radiosurgery for Cerebral Arteriovenous Malformations” Stereotact Funct Neurosurg 75:109 - 116.

Đã xuất bản 19-02-2025
Toàn văn
PDF     3    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 55 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa dị dạng động tĩnh mạch não, CT tái tạo mạch máu não, DSA Arteriovenous malformations (AVM), angiography CT, and DSA.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phước, H. V. (2025). Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dị dạng thông động-tĩnh mạch não bằng phương pháp xạ phẫu Gamma Knife tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (55), 18–23. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/748