Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định nồng độ tiểu cầu và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát tại thời điểm chẩn đoán.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang tại thời điểm chẩn đoán ban đầu trên 140 bệnh nhân ung thư phổi so sánh với 40 bệnh nhân viêm phổi, đánh giá nồng độ sinh học CYFRA 21-1 và tiểu cầu máu ngoại vi. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa ung bướu Bệnh viện 71 Trung ương từ tháng 7/2018 đến 12/2022.
Kết quả: Giá trị trung bình tiểu cầu ở nhóm ung thư phổi thấp hơn so với nhóm viêm phổi, lần lượt là 299,80 ± 113,61 G/L và 365,51 ± 116,43 G/L, với p < 0,05. Nồng độ CYFRA 21-1 ở nhóm ung thư phổi cao hơn nhóm viêm phổi, với giá trị 16,62 ± 10,10 ng/ml so với 2,43 ± 2,44 ng/ml, p < 0,01. Phân loại theo giải phẫu bệnh, giá trị trung bình tiểu cầu ở nhóm ung thư phổi tế bào nhỏ cao hơn nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ (377,85 ± 108,78 G/L so với 245,00 ± 124,19 G/L, p < 0,01). Trong khi đó, giá trị trung bình CYFRA 21-1 ở nhóm ung thư phổi tế bào nhỏ thấp hơn nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ (11,74 ± 4,62 ng/ml so với 15,23 ± 1,42 ng/ml, p < 0,01). Phân tích theo kích thước khối u, số lượng tiểu cầu ở nhóm ≤ 7 cm thấp hơn so với nhóm > 7 cm (304,45 ± 118,15 G/L so với 432,04 ± 68,58 G/L, p < 0,01). Nồng độ CYFRA 21-1 ở nhóm ≤ 7 cm thấp hơn nhóm > 7 cm (21,85 ± 9,00 ng/ml so với 10,93 ± 7,97 ng/ml, p < 0,01).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt đáng kể về giá trị trung bình tiểu cầu và CYFRA 21-1 giữa các nhóm. Tăng tiểu cầu và CYFRA 21-1 được ghi nhận nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn.
Từ khóa: Tiểu cầu, CYFRA 21-1, ung thư phổi nguyên phát.
Tài liệu tham khảo
Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer statistics, 2020. CA Cancer J Clin. 2020;70(1):7-30.
Van Schil PE, Rami-Porta R, Asamura H. The 8(th) TNM edition for lung cancer: a critical analysis. Ann Transl Med. 2018;6(5):87.
Đỗ Trung Phấn. Một số chỉ số huyết học người Việt Nam bình thường giai đoạn 1995-2000. Bài giảng Huyết họcTruyền máu Sau đại học, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, 2014.
Giannakeas V, Joanne K, Matthew CT , Laura R , Jennifer DB, Lorraine L. Analysis of Platelet Count and New Cancer Diagnosis Over a 10-Year Period. JAMA Netw Open. 2022;5(1):e2141633.
Ikram DU, Nisar AK, Muzaffar AS, Imran AS, Rashid AM, Narinder M. Evaluation of Coagulation Abnormalities in Lung Cancer Patients. Journal of the Liaquat University of Medical and Health Sciences. 2009;8:118-120.
Nguyễn Thị Hiền. Nồng độ CYFRA 21-1 và CEA huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Luận án thạc sĩ Y học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 2015.
Jing-Wen W, Zhen T, Wei G, Li-Hua S. Clinical
Observations on the Association Between Diagnosis of Lung Cancer and Serum Tumor Markers in Combination. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention. 2013;14(7):4369-4371.
Kaseda K, Keisuke A, Akio K, Yukihiko OK. Prognostic significance of preoperative plasma D-dimer level in patients with surgically resected clinical stage I non-small cell lung cancer: a retrospective cohort study. J Cardiothorac Surg. 2017;12(1):102.
Holgersson G, Martin S, Even H, Stefan B, Roger H, Simon E, et al. Swedish lung cancer radiation study group: the prognostic value of anaemia, thrombocytosis and leukocytosis at time of diagnosis in patients with non-small cell lung cancer. Med Oncol, 2012;29(5):3176-82.
Molina R, Xavier F, Nuria V, Julian A, Jose MD, Antonio MB. Pro-gastrin-releasing peptide (proGRP) in patients with benign and malignant diseases: comparison with CEA, SCC, CYFRA 21-1 and NSE in patients with lung cancer. Anticancer Res. 2005;25(3A):1773-8.
Đã xuất bản | 20-11-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 16 Số 7 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.16.7.2 | |
Từ khóa | Tiểu cầu, CYFRA 21-1, ung thư phổi nguyên phát Platelet, CYFRA 21 - 1, primary lung cancer |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế