Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     18    14

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng: tuổi càng cao thì mật độ xương (MĐX) càng giảm. Bờ mép đó, chiều cao là yếu tố có ảnh hưởng đến MĐX. Những người tầm vóc nhỏ có khối xương thấp hơn nên dễ dàng có nguy cơ xương khung (LX). Đá giải phóng đường (ĐTĐ) và các chứng cứ liên quan có thể gây bất lợi cho chất lượng xương
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa mật độ với chỉ số BMI, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh trên bệnh nhân típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 1538 bệnh nhân tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021. Bệnh típ 2 được mong đợi theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam, 2017. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn và khám phá để ghi nhận về tuổi, giới tính, thời gian phát hiện bệnh bệnh típ 2, chỉ số BMI , vòng bụng. Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ giảm mật độ xương ở bệnh nhân bệnh đái tháo đường 2 bị béo phì dạng nam đối với nam giới là 40,41%; đối với nữ giới là 44,24%. Trong khi đó, tỷ lệ khuếch tán ở bệnh nhân nam giới có béo phì dạng nam là 15,75%; ở nữ giới có dạng béo phì là 18,8%. Ở nhóm bệnh nhân típ 2 có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm thì tỷ lệ giảm MĐX (33,85%), LX (8,46%) thấp hơn tỷ lệ giảm MĐX (39,69%), LX ( 17,73%) ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm. MĐX trung bình ở cổ cơ đùi (CXĐ) (0,781 ±
0,12 g/cm2), ở cột sống thắt lưng (CSTL) (0,783 ± 0,13 g/cm2) nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm cao hơn so với MĐX trung bình ở CXĐ (0,747 ± 0,12 g/cm2), ở CSTL (0,745 ± 0,13 g/cm2) nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm, p <0,05.
Kết luận: Đối với bệnh nhân bệnh típ 2 có béo phì dạng nam, nên đánh giá mật độ khung để điều trị kịp thời

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.70.15

Tài liệu tham khảo

Bình TV. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường - Các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2003.

Bình TV, Bệnh đái tháo đường - tăng glucose máu. 2006: Nhà xuất bản Y học.

Sirola J, Koistinen A-K, Salovaara K, Rikkonen T, Tuppurainen M, Jurvelin JS, et al. Bone loss rate may interact with other risk factors for fractures among elderly women: A 15-year populationbased study. 2010. 2010.

De Laet C, Kanis J, Odén A, Johanson H, Johnell O, Delmas P, et al. Body mass index as a predictor of fracture risk: a meta-analysis. 2005. 16: 1330-1338.

Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường typ2, Ban hành theo quyết định số 3319/QĐ-BYT. 2017.

Lan NTN, Loãng xương, Bệnh học nội khoa tập II. 2018: nhà xuất bản Y học Hà nội.

Sỹ BC, Châu NN, Hùng PN. Nghiên cứu mật độ xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thừa cân, béo phì. Tạp chí Y học dự phòng. 2017. 27: 37-43.

Dương BTH, Toàn NĐ. Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tạp

chí Nội tiết đái tháo đường. 2019: 66 – 71.

Xuân NM, Thọ TĐ, Quân ĐT. Nhận xét mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan. Y học thực hành. 2009.

: 315 - 324.

Behringer M, Gruetzner S, McCourt M, Mester JJJoB, Research M. Effects of weight‐bearing activities on bone mineral content and density in children and adolescents: a meta‐analysis. 2014. 29: 467-478.

Sơn NT. Khảo sát nồng độ IGF -1 huyết tương, mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Luận văn thạc sĩ y học, Học viện quân y, Hà Nội. 2015.

Zhao L-J, Liu Y-J, Liu P-Y, Hamilton J, Recker RR, Deng H-WJTJoCE, et al. Relationship of obesity with osteoporosis. 2007. 92: 1640-1646.

Greco E, Fornari R, Rossi F, Santiemma V, Prossomariti G, Annoscia C, et al. Is obesity protective for osteoporosis? Evaluation of bone

mineral density in individuals with high body mass index. 2010. 64: 817-820.

Migliaccio S, Greco EA, Fornari R, Donini LM, Lenzi AJD, metabolic syndrome, targets o, et al. Is obesity in women protective against

osteoporosis? 2011. 4: 273.

Trang NTT, Nga NTP. Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA) ở bệnh nhân

nữ đái tháo đường típ 2. Tạp chí Y – Dược học Quân sự. 2013: 47 – 53.

Dừa ĐT. Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Y học thực hành. 2010: 12-2010.

Räkel A, Sheehy O, Rahme E, LeLorier JJD, metabolism. Osteoporosis among patients with type 1 and type 2 diabetes. 2008. 34: 193-205.

Toàn LT. Nghiên cứu mật độ xương bằng phương pháp dexa ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh. 2012. 16: 348-353.

Prakash S, Jatti R, Ghagane S, Jali SM, Jali MV. Prevalence of Osteoporosis in Type 2 Diabetes Mellitus Patients Using Dual Energy X-Ray

Absorptiometry (DEXA) Scan. International Journal of Osteoporosis and Metabolic Disorders. 2017. 10: 10-16.

Đã xuất bản 24-01-2025
Toàn văn
PDF     18    14
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 70 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.70.15
Từ khóa Mật độ xương, đái tháo đường típ 2, chỉ số BMI, vòng bụng Bone mineral density, type 2 diabetes, BMI index, abdominal circumference

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyên, T. T., & Dư, H. K. (2025). Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (70), 108–114. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.70.15