Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     27    10

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn Cắt lớp vi tính trong chẩn đoán Ung thư phế quản nguyên phát. Xác định được tai biến và các yếu tố nguy cơ khi thực hiện phương pháp.

Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phế quản nguyên phát, tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2. Được chụp X quang phổi và chụp CLVT ngực có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch. Số liệu được thu thập và thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0.

Kết quả: 55 bệnh nhân nghiên cứu bệnh nhân ung thư biểu mô vảy chiếm 30,9%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm 58,2%. Bệnh nhân có vị trí thương tổn thùy trên chiếm 36,4%. Có 7 bệnh nhân tai biến trong đó tràn khí màng phổi chiếm 10,9%. Ho ra máu chiếm 1,8%.

Kết luận: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi trính trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát là an toàn và có tỷ lệ tai biến thấp

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.1

Tài liệu tham khảo

Ngô Quý Châu và CS (2006). Sinh thiết phổi với kimTru-cut xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ ở phổi trên 265 bệnh nhân. TCNCYH. 46 (6), 145-148.

Nguyễn Văn Dung, Trần Hồng, (2009). Ứng dụng CT-Scanner trong sinh thiết xuyên thành ngực. Y học Việt Nam tháng 9. 2, 200-204.

Nguyễn Đình Hướng, (2011). Chọc sinh thiết xuyên thành ngực các khối u phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính đa dãy: nhận xét qua 280 trường hợp tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Y học thực hành. 773 (7), 41-43.

Lê Thượng Vũ, (2007). Sử dụng kim Tru-cut sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi với kết quả nội soi phế quản sinh thiết âm tính. Tạp chí Thông tin y dược. Số chuyên đề lao và bệnh phổi, 376-380

Beslic, S., F. Zukic, and S. Milisic, (2012). Percutaneous transthoracic CT guided biopsies of lung lesions; fine needle aspiration biopsy versus core biopsy. Radiol Oncol. 46 (1), 19-22.

Choi, J.W., et al., (2012). C-arm cone-beam CTguided percutaneous transthoracic needle biopsy of small (= 20 mm) lung nodules: diagnostic accuracy and complications in 161 patients. AJR Am J Roentgenol. 199 (3), W322-30.

Gurney, J.W., (1993). Determining the likelihood of malignancy in solitary pulmonary nodules with Bayesian analysis. Part I. Theory. Radiology. 186 (2), 405-13.

Haramati, J.H. Austin, (1991). Complications after CT-guided needle biopsy through aerated versus nonaerated lung. Radiology. 181 (3), 778.

Hiraki, T., et al., (2009). CT fluoroscopy-guided biopsy of 1,000 pulmonary lesions performed with 20-gauge coaxial cutting needles: diagnostic yield and risk factors for diagnostic failure. Chest. 136 (6), 1612-7.

Huangi Li; Phillip M. Boiselle, (1996). Diagnostic accuracy and safety of CT-guided percutaneous needle aspiration biopsy of the lung: Comparision of small and large pulmonary nodules. American Roentgen Ray society. 167, 105-109.

Laurent F, Vergier B, Michel P, (2000). Percutaneous CT-guided biopsy of the lung: comparison between aspiration and automated cutting needles using a coaxial technique. Cardiovasc Intervent Radiol 23, 266- 272.

Li, H., et al., (1996). Diagnostic accuracy and safety of CT-guided percutaneous needle aspiration biopsy of the lung: comparison of small and large pulmonary nodules. AJR Am J Roentgenol. 167 (1), 105-9.

Renda Soylemez Wiener, Lisa M. Schwartz, ( 2011 ). Population-based risk of complications following transthoracic needle lung biopsy of a pulmonary nodule. Ann Intern Med. August 2 (155(3)), 137–144.

Renda Soylemez Wiener, Lisa M. Schwartz, (2011). Population-based risk of complications following transthoracic needle lung biopsy of a pulmonary nodule. Ann Intern Med. August 2. 155, 3, 137–144.

Takashima, S., et al., (2003). Indeterminate solitary pulmonary nodules revealed at population-based CT screening of the lung: using first follow-up diagnostic CT to differentiate benign and malignant lesions. AJR Am J Roentgenol. 180 (5), 1255-63.

Zwirewich, C.V., et al., (1991). Solitary pulmonary nodule: high- resolution CT and radiologic-pathologic correlation. Radiology. 179 (2), 469-76.

Đã xuất bản 09-01-2025
Toàn văn
PDF     27    10
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 65 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.65.1
Từ khóa Ung thư phế quản nguyên phát, sinh thiết phổi, cắt lớp vi tính Primary bronchial cancer, lung biopsy, computed tomography

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Xuân, N. T., & Khánh, H. T. (2025). Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (65), 3–11. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.65.1