Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng thần kinh trung ương (NTTKTW) là bệnh lý thường gặp, để lại nhiều hậu quả về sức khỏe cũng như tâm lý nặng nề cho từng gia đình cũng như toàn xã hội. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là trẻ em. Biểu hiện lâm sàng nhiễm trùng thần kinh trung ương ở trẻ em rất đa dạng và thay đổi theo lứa tuổi. Việc phát hiện triệu chứng nghi ngờ để chẩn đoán sớm có ý nghĩa quan trọng, góp phần cải thiện tiên lượng bệnh qua việc quyết định điều trị sớm.
Đối tượng: 61 trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị NTTKTW tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: NTTKTW hay gặp nhất ở nhóm trẻ > 5 tuổi (chiếm 52,5%); Các triệu chứng cơ năng thường gặp là ăn, bú kém (62,8% VMN, 98,9% viêm não), đau đầu (34,9% VMN, 61,1% viêm não), nôn (48,8% VMN, 38,9% viêm não); Các dấu hiêu thực thể thường gặp là sốt (79,1% VMN, 73,3% viêm não), rối loạn tri giác (79% VMN, 22,7% viêm não), hội chứng tăng áp lực nội sọ (65,1% VMN, 72,2% viêm não), hội chứng kích thích màng não (36,6% VMN, 22,2% viêm não), co giật (14% VMN, 44,4% viêm não, p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa sự biến đổi tri giác ban đầu của bệnh nhi (đánh giá bằng thang điểm glasgow) với tần số tim (r = -0,412), tần số thở (r = -0,33), thời gian nằm viện (r = -0,612) và số lượng tế bào trong dịch não tủy (VMNM r = -0,575); VMN tăng lympho r = -0,686, VN r = -0,804).
Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của các nhóm bệnh lý nhiễm trùng thần kinh khá đa dạng, biến đổi tri giác ban đầu bệnh nhi là yếu tố tiên lượng bệnh
Tài liệu tham khảo
Vos T, Abajobir AA, Abate KH, Abbafati C, Kaja M Abbas FA-A. Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 328 diseases and injuries for 195 countries, 1990 - 2016: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016. The
Lancet. 2017.
Anh TNV, viêm màng não mủ trẻ em in giáo trình nhi khoa, tập 1. 2019, Đại học y dược Huế. p. 26-37.
Kim KS. Acute bacterial meningitis in infants and children. The Lancet infectious diseases. 2010. 10: 32-42.
Sơn BBB, Anh NDN (2019). Hướng dẫn tiếp cận và xử trí trẻ em bị giảm tri giác in Giáo trình nhi khoa, tập 2.2019, Đại học Y Dược Huế, p. 10-20.
Hương TTT. Nghiên cứu căn nguyên, đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng bệnh viêm não cấp ở trẻ em Việt
Nam. 2019.
Paul Turner, Kuong Suy, Le Van Tan, Pora Sar T, hyl Miliya, Hong NTT. The aetiologies of central nervous system infections in hospitalised
Cambodian children. BMC Infect Disease 2015.
Uyên MTH. nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ lactate dịch não tủy trong bệnh lý nhiễm trùng thần kinh trung ương trẻ em Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú trường Đại học Y dược Huế. 2018.
Hà NTT, Quang PĐ. Tỉ lệ hạ natri máu và các nguyên nhân gây hạ natri máu ở bệnh nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương tại bệnh viện
nhi đồng 1. 2017.
Hồng TTM. Nghiên cứu tình trạng rối loạn điện giải, Hội chứng tiết bất hợp lý Hormone kháng lợi niệu, hội chứng mất muối não trong nhiễm trùng thần kinh cấp ở trẻ em. Luận văn tiến sĩ y khoa Đại học y Hà Nội. 2012.
Lucas MJ, Brouwer MC. Outcome in patients with bacterial meningitis presenting with a minimal Glasgow Coma Scale score. Neuroimmunology Neuroinflammation. 2014.
San - Thanda, Tar T, Kyin - Hlaing,. WHO Prognostic Scoring Scale in Acute Bacterial Meningitis of Children: A Prospective Study.
Clinical Pediatrics: Open Access. 2010.
Janowski AB, Hunstad DA, Central Nervous System Infections in Nelson textbook of pediastric 21th. 2020.
Kim KS, Bacterial Meningitis Beyond the Neonatal Period, in pesdiatric infection disease. p. 581.
Đã xuất bản | 09-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 73 (2021) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2021.73.2 | |
Từ khóa | Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, nhiễm trùng thần kinh trung ương trẻ em Key words: Clinical, subclinical, Central Nervous System Infections. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế