Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sa tạng chậu là bệnh lý phổ biến chiếm tỷ lệ 31,8% đến 97,7 % ở phụ nữ khi khám lâm sàng, trong đó có triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 2.9% đến 11.4%. Rối loạn sàn chậu, bao gồm tiểu không kiểm soát, hậu môn mất kiểm soát và sa sinh dục, ảnh hưởng đến khoảng một phần ba phụ nữ trưởng thành. Những rối loạn này không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố kinh tế và xã hội của bệnh nhân. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị sa tạng chậu nữ gồm: phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở bụng và phẫu thuật đường âm đạo. Lựa chọn phương pháp điều trị sa tạng chậu còn nhiều tranh cãi. Trong đó phương pháp phẫu thuật nội soi đã được tiếp cận và có nhiều ưu điểm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết quả điều trị sa tạng chậu bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng treo vào mỏm nhô bảo tồn tử cung.
Phương pháp: Báo cáo 19 trường hợp điều trị các bệnh nhân nữ sa tạng chậu bằng phương pháp nội soi ổ bụng đồng thời bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6 năm 2019 đến 6/2021.
Kết quả: Tuổi trung bình là 65 tuổi, lao động nặng chiếm tỷ lệ là 77,8%, trung bình số lần sinh con là 3,8. Tỷ lệ sinh con to là 28%. Tỷ lệ trường hợp sa bàng quang giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ 42%, sa bàng quang giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 58%. Tỷ lệ sa cổ tử cung giai đoạn 2 là 32%, trong đó sa cổ tử cung giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%. Tỷ lệ sa trực tràng giai đoạn 1 là 50%, tỷ lệ sa trực tràng giai đoạn 2 là 1%, trong đó giai đoạn 3 là 42%. Tỷ lệ són tiểu là 89%. Thời gian nằm viện trung bình cho cuộc phẫu thuật là 6,57 ngày. Thời gian cho cuộc phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô điều trị sa tạng chậu trung bình là 142 phút, trong đó thời gian dài nhất cho cuộc mổ là 180 phút và nhanh nhất là 60 phút. Không có biến chứng trong phẫu thuật, các biến chứng xuất hiện sau phẫu thuật: Đau rát vùng hạ vị cao nhất chiếm 44%, Đau âm ỉ vùng thắt lưng 33%, táo bón 22%, viêm bàng quang 11%, đau khi đại tiện 11%. Tỷ lệ thành công điều trị sa bàng quang sau mổ là 100 %, sa cổ tử cung tỷ lệ thành công là 87,5%, sa trực tràng tỷ lệ thành công là 88,9%. Tỷ lệ không són tiểu sau phẫu thuật 12 tháng là 75%, tỷ lệ thành công điều trị tiểu khó là 100%.
Kết luận: Kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi cho thấy việc áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô đồng thời bảo tồn tử cung điều trị sa tạng chậu đối với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm là an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ thuật khó, số lượng mẫu còn ít chưa đủ kết luận và cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
Tài liệu tham khảo
Antoine T, Kayembe, Andy M, Muela, Alex M, Baleka,
Dieudonné S, Mushengezi, Rahma R, Tozin. Genital
prolapse: epidemiology, clinic and therapeutic at Saint
Joseph Hospital of Kinshasa. PAMJ. 2020. 37.
Nguyễn Văn Ân VTTP, Phạm Hữu Đoàn. áp dụng phẫu
thuật nội soi treo âm đạo vào mỏm nhô để điều trị sa sinh
dục nặng. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2014. 18: 428-429.
Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Phan Thị Nga, Văn Phụng Thống.
Nhận xét bước đầu sử dụng mảnh ghép tổng hợp trong điều
trị ngoại khoa bệnh lý sa tạng chậu nữ tại bệnh viện Từ Dũ.
Tạp chí phụ sản. 2012. 10: 228-236.
Baden WF, Walker TA, Lindsey JH. The vaginal profile.
Tex Med. 1968. 64: 56-8.
Huebner M, DeLancey JOL, Reisenauer C, Brucker SY,
Preibsch H, Fleischer S, et al. Magnetic resonance imaging
of vaginal support structure before and after Vecchietti
procedure in women with Mayer-Rokitansky-KüsterHauser syndrome. Acta Obstet Gynecol Scand. 2018. 97:
-837.
Ingelman-Sundberg A. Urinary incontinence in women,
excluding fistulas. Acta Obstet Gynecol Scand. 1952. 31:
-91.
Mustafa S, Amit A, Filmar S, Deutsch M, Netzer I,
Itskovitz-Eldor J, et al. Implementation of laparoscopic
sacrocolpopexy: establishment of a learning curve and
short-term outcomes. Arch Gynecol Obstet. 2012. 286:
-8.
Cosson M, Bogaert E, Narducci F, Querleu D, Crépin
G. [Laparoscopic sacral colpopexy: short-term results
and complications in 83 patients]. J Gynecol Obstet Biol
Reprod (Paris). 2000. 29: 746-750.
Agarwala N, Hasiak N, Shade M. Laparoscopic sacral
colpopexy with Gynemesh as graft material - experience
and results. J Minim Invasive Gynecol. 2007. 14: 577-83.
Antiphon P, Elard S, Benyoussef A, Fofana M, Yiou
R, Gettman M, et al. Laparoscopic promontory sacral
colpopexy: is the posterior, recto-vaginal, mesh mandatory?
Eur Urol. 2004. 45: 655-61.
North CE, Ali - Ross NS, Smith AR, Reid FM. A prospective
study of laparoscopic sacrocolpopexy for the management
of pelvic organ prolapse. Bjog. 2009. 116: 1251-7.
Moez K JD, Monia F, Fethi Z, La double promontofixation
coelioscopique : un échec pour l’étage postérieur ? Vol. 94.
: LA TUNISIE MEDICALE
Rozet F, Mandron E, Arroyo C, Andrews H, Cathelineau X,
Mombet A, et al. Laparoscopic sacral colpopexy approach
for genito-urinary prolapse: experience with 363 cases. Eur
Urol. 2005. 47: 230-6.
Bui C, Ballester M, Chéreau E, Guillo E, Daraï E. [Functional results and quality of life of laparoscopic
promontofixation in the cure of genital prolapse]. Gynecol
Obstet Fertil. 2010. 38: 563-8.
Claerhout F, Roovers JP, Lewi P, Verguts J, De Ridder D,
Deprest J. Implementation of laparoscopic sacrocolpopexy-
-a single centre’s experience. Int Urogynecol J Pelvic Floor
Dysfunct. 2009. 20: 1119-25.
Ross JW, Preston M. Laparoscopic sacrocolpopexy for
severe vaginal vault prolapse: five - year outcome. J Minim
Invasive Gynecol. 2005. 12: 221-6.
Sarlos D, Brandner S, Kots L, Gygax N, Schaer G.
Laparoscopic sacrocolpopexy for uterine and post -
hysterectomy prolapse: anatomical results, quality of life
and perioperative outcome-a prospective study with 101
cases. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct. 2008. 19:
-22.
Ganatra AM, Rozet F, Sanchez-Salas R, Barret E, Galiano
M, Cathelineau X, et al. The current status of laparoscopic
sacrocolpopexy: a review. Eur Urol. 2009. 55: 1089-103.
x P, Ercoli A, Salet - Lizée D, Cotelle O, Bolner B, Van
Den Akker M, et al. Laparoscopic sacrocolpopexy with two
separate meshes along the anterior and posterior vaginal
walls for multicompartment pelvic organ prolapse. J Am
Assoc Gynecol Laparosc. 2004. 11: 29-35.
Higgs PJ, Chua HL, Smith AR. Long term review of
laparoscopic sacrocolpopexy. Bjog. 2005. 112: 1134-8.
Rivoire C, Botchorishvili R, Canis M, Jardon K,
Rabischong B, Wattiez A, et al. Complete laparoscopic
treatment of genital prolapse with meshes including vaginal
promontofixation and anterior repair: a series of 138
patients. J Minim Invasive Gynecol. 2007. 14: 712-8.
Acsinte OM, Rabischong B, Bourdel N, Canis M,
Botchorishvili R. Laparoscopic Promontofixation in 10
Steps. J Minim Invasive Gynecol. 2018. 25: 767.
Nguyễn TVT, Nguyễn BMN, Vũ AT. Phân tích các biến
chứng phẫu thuật đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu trong
thời gian theo dõi 2 năm. Tạp chí Phụ sản. 2018. 16: 107 -
Đã xuất bản | 05-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 79 (2022) | |
Phân mục | Báo cáo trường hợp | |
DOI | 10.38103/jcmhch.79.14 | |
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế