Phối hợp gây tê thần kinh hiển và thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật cắt cụt cẳng, bàn chân ở bệnh nhân có nguy cơ cao

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF (Vietnamese)     82    42

Tóm tắt

Cắt cụt cẳng, bàn chân được chỉ định cho những tổn thương hoặc nhiễm trùng diện rộng vùng cẳng, bàn chân không còn khả năng sửa chữa. Bệnh nhân có chỉ định cắt cụt cẳng, bàn chân thường có nhiều bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh động mạch chi, suy tim, suy thận, nhiễm khuẩn huyết,… Do vậy các phương pháp vô cảm như gây mê nội khí quản, gây tê tủy sống có nguy cơ cao trong và sau phẫu thuật. Gây tê thần kinh hiển và thần kinh hông to dưới hướng dẫn của siêu âm bằng hỗn hợp Bupivacaine 0,25% và Lidocaine 1% ít ảnh hưởng tới toàn thân của người bệnh, có hiệu quả vô cảm tốt cho phẫu thuật ở cẳng, bàn chân. Qua đánh giá kết quả trên 05 bệnh nhân thực hiện tại bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 01/2024 đến tháng 05/2024 bước đầu cho thấy chất lượng vô cảm tốt, hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật và chưa ghi nhận được biến chứng. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác cẳng, bàn chân là 17,6 ± 2,7 phút; chất lượng vô cảm tốt đạt 80%. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động tại các thời điểm ngay sau phẫu thuật, sau phẫu thuật 2 giờ, 5 giờ và 10 giờ đều < 4 điểm. Thời gian ức chế cảm giác đau ở cẳng, bàn chân là 14,4 giờ. Phương pháp phối hợp gây tê thần kinh hiển và thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm bằng hỗn hợp Bupivacaine 0,25% và Lidocaine 1% cho phẫu thuật cắt cụt cẳng, bàn chân ở bệnh nhân có nguy cơ cao bước đầu thấy khả thi, an toàn và đạt hiệu quả tốt. Cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá hiệu quả, thuật lợi và khó khăn của kỹ thuật.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.7.6

Tài liệu tham khảo

Chery J, Semaan E, Darji S, Briggs WT, Yarmush J, D’Ayala M. Impact of regional versus general anesthesia on the clinical outcomes of patients undergoing major lower extremity amputation. Ann Vasc Surg. 2014;28(5):1149-56.

Moreira CC, Farber A, Kalish JA, Eslami MH, Didato S, Rybin D, et al. The effect of anesthesia type on major lower extremity amputation in functionally impaired elderly patients. J Vasc Surg. 2016; 63(3):696-701.

Chandran R, Beh ZY, Tsai FC, Kuruppu SD, Lim JY. Peripheral nerve blocks for above knee amputation in high-risk patients. J Anaesthesiol Clin Pharmacol. 2018;34(4):458-464.

Nguyễn Quang Trường, Nguyễn Minh Lý, Tống Xuân Hùng, Nguyễn Hồng Phước, Nguyễn Thị Huyền, Hoàng Thị Tùng Anh và cộng sự. Phối hợp gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to cho phẫu thuật cắt cụt cẳng, bàn chân trên bệnh nhân có nguy cơ cao. Tạp chí y dược lâm sàng 108, 2023;17:14-17.

Techasuk W, Bernucci F, Cupido T, González AP, Correa JA, Finlayson RJ, et al. Minimum Effective Volume of Combined Lidocaine-Bupivacaine for Analgesic Subparaneural Popliteal Sciatic Nerve Block. Regional Anesthesia & Pain Medicine. 2014;39.

Martin R, Dumais R, Cinq-Mars S, Tétrault JP. Bloc axillaire par blocage simultané de plusieurs nerfs II – Evaluation du mélange lidocaïne-bupivacaïne, Annales Françaises d’Anesthésie et de Réanimation, 2018;12(3):233-236.

Nguyễn Quang Trường, Tống Xuân Hùng, Nguyễn Minh Lý, Quách Nguyên Hà, Phan Thị Hảo, Nguyễn Văn Thực. Tác dụng ức chế cảm giác - vận động theo vùng thần kinh chi phối khi gây tê ống cơ khép giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2021;16:25-29.

Đã xuất bản 21-11-2024
Toàn văn
PDF (Vietnamese)     82    42
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 16 Số 7 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.16.7.6
Từ khóa Phối hợp gây tê thần kinh hiển - thần kinh hông to, phẫu thuật cắt cụt cẳng bàn chân Combined saphenous nerve block and sciatic nerve block, lower extremity amputation

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyễn, T. T., Lê, S. N., & Đào, T. T. (2024). Phối hợp gây tê thần kinh hiển và thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật cắt cụt cẳng, bàn chân ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 16(7), 38–43. https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.7.6