Kết quả ngắn hạn phẫu thuật điều trị sa bàng quang bằng mảnh ghép tổng hợp qua ngả âm đạo

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     1    1

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Chúng tôi mong muốn dùng những thang điểm đánh giá mà quốc tế đang sử dụng để tìm ra những kết quả cụ thể và rõ nét hơn việc phục hồi về mặt giải phẫu và chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật điều trị sa bàng quang bằng mảnh ghép tổng hợp qua ngả âm đạo.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca 44 trường hợp phụ nữ sa bàng quang có phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ tháng 06/2019 đến tháng 06/2021. Sử dụng thang điểm POP - Q, Bộ câu hỏi PFDI, PFIQ, FSFI trước và sau mổ 3 tháng. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm R 3.6.1.

Kết quả: 44 bệnh nhân với độ tuổi có số trung vị là 69 tuổi, bệnh nhân mãn kinh: 77.3% (34/44), Tỷ lệ phục hồi giải phẫu thành công dựa vào thang điểm POPQ sau 3 tháng là 90.9%. Trước phẫu thuật, điểm PFDI và PFIQ lần lượt trung bình là 98.89 ± 30.61 và 92.12 ± 36.2. Sau mổ 3 tháng, điểm số 2 thang điểm trên là: 16.27 ± 9.17 và 14.38 ± 10.74. Sự thay đổi điểm số PFDI và PFIQ có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Có thêm 1 bệnh nhân quan hệ trở lại sau mổ 3 tháng và điểm số FSFI có cải thiện tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05).

Kết luận: Phương pháp phẫu thuật này làm giảm đáng kể triệu chứng của sa cơ quan đáy chậu và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chức năng tình dục mặc dù có cải thiện nhưng vẫn cần có nhiều nghiên cứu thêm để làm rõ nhận định này

https://doi.org/10.38103/jcmhch.81.10

Tài liệu tham khảo

Hendrix SL, Clark A, Nygaard I, Aragaki A, Barnabei V, McTiernan A. Pelvic organ prolapse in the Women’s Health Initiative: gravity and gravidity. American journal of obstetrics and gynecology. 2002;186:1160-1166.

Olsen AL, Smith VJ, Bergstrom JO, Colling JC, Clark AL. Epidemiology of surgically managed pelvic organ prolapse and urinary incontinence. Obstetrics & Gynecology. 1997;89:501-506.

Ân NV. Điều trị sa bàng quang mức độ nặng bằng mãnh ghép dưới bàng quang xuyên lỗ bịt. Tạp chí Y học Thực hành. 2011;718+719:364-369.

Abrams P, Cardozo L, Fall M, Griffiths D, Rosier P, Ulmsten U, et al. The standardisation of terminology in lower urinary tract function: report from the standardisation sub-committee of the International Continence Society. Urology. 2003;61:37-49.

El Haddad R, Svabik K, Masata J, Koleska T, Hubka P, Martan A. Women’s quality of life and sexual function after transvaginal anterior repair with mesh insertion. European Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology. 2013;167:110-113.

Swift S, Pound T, Dias J. Case - control study of etiologic factors in the development of severe pelvic organ prolapse. International Urogynecology Journal. 2001;12:187-192.

Patil P, Patil A. Evaluation of pelvic organ prolapse in indian females. Journal of Evolution of Medical and Dental Sciences. 2013;2:7612-7621.

De Tayrac R, Brouziyne M, Priou G, Devoldère G, Marie G, Renaudie J. Transvaginal repair of stage III - IV cystocele using a lightweight mesh: safety and 36 - month outcome. International urogynecology journal. 2015;26:1147-1154.

Thibault F, Costa P, Thanigasalam R, Seni G, Brouzyine M, Cayzergues L, et al. Impact of laparoscopic sacrocolpopexy on symptoms, health‐related quality of life and sexuality: a medium‐term analysis. BJU international. 2013;112:1143-1149.

Dennerstein L, Dudley E, Burger H. Are changes in sexual functioning during midlife due to aging or menopause? Fertility and sterility. 2001;76:456-460.

Đã xuất bản 04-01-2025
Toàn văn
PDF     1    1
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 81 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.81.10
Từ khóa Sa bàng quang, mảnh ghép tổng hợp, chất lượng cuộc sống Cystocele, mesh, quality of life

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hiếu, D. Đăng, Phương, Đỗ V., & Đoàn, P. H. (2025). Kết quả ngắn hạn phẫu thuật điều trị sa bàng quang bằng mảnh ghép tổng hợp qua ngả âm đạo . Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (81), 63–69. https://doi.org/10.38103/jcmhch.81.10