Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng toàn thân nghiêm trọng, xuất hiện nhanh và có thể dẫn tới tử vong do vậy cần phải điều trị kịp thời và tích cực nhằm giảm nguy cơ tử vong. Thời điểm chỉ định lọc máu đối với bệnh nhân sốc phản vệ vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố tiên lượng chỉ định lọc máu trong sốc phản vệ ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh gồm 110 bệnh nhân trong thời gian từ 1/1/2016 đến 1/7/2021.
Kết quả: Từ tháng 1/2016 đến 7/2021 có 110 bệnh nhân được chẩn đoán sốc phản vệ trong đó có 21 bệnh nhân phải lọc máu lọc máu, chiếm tỷ lệ 19,1%. Khi phân tích chỉ định lọc máu dựa trên các chỉ số nhịp tim, huyết áp tâm thu xâm nhập (HATT), pH, thời gian duy trì adrenalin, HCO3-, lactat, chỉ số vận mạch (VIS), điểm PRISM III tại thời điểm 24h đầu nhập viện, chúng tối nhận thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm có lọc máu và không lọc máu (p < 0,05). Trong phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi thấy chỉ số HATT xâm nhập là yếu tố độc lập cho chỉ định lọc máu ở bệnh nhân sốc phản vệ với điểm cutoff là 75,5 mmHg (diện tích đường cong 74,1%, p < 0,05), độ nhạy 84,6%, độ đặc hiệu 47,6%.
Kết luận: Chỉ số HATT xâm nhập là yếu tố độc lập cho tiên lượng lọc máu ở bệnh nhân sốc phản vệ với điểm cắt lý tưởng là 75,5.
Tài liệu tham khảo
Dinakar C. Anaphylaxis in children: current understanding and key issues in diagnosis and treatment. Curr Allergy Asthma Rep. 2012;12:641-9.
Sutherland SM, Alexander SR. Continuous renal replacement therapy in children. Pediatr Nephrol. 2012; 27:2007-2016.
Tế BY. Thông tư 51: Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. 2017.
Popli D V KDA. Validation of PRISM III (Pediatric Risk of Mortality) Scoring System in Predicting Risk of Mortality in a Pediatric Intensive Care Unit IOSR Journal of Dental and Medical Sciences. 2018;17:81-87.
Gaies MG, Gurney JG, Yen AH, Napoli ML, Gajarski RJ, Ohye RG, et al. Vasoactive-inotropic score as a predictor of morbidity and mortality in infants after cardiopulmonary bypass. Pediatr Crit Care Med. 2010;11:234-8.
Nguyễn Đạt Anh NVĐ. Cập nhật 2014 chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ. Hội hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam. 2014.
Simons FE, Ardusso LR, Bilò MB, El-Gamal YM, Ledford DK, Ring J, et al. World allergy organization guidelines for the assessment and management of anaphylaxis. World Allergy Organ J. 2011;4:13-37.
Gulla KM, Sachdev A, Gupta D, Gupta N, Anand K, Pruthi PK. Continuous renal replacement therapy in children with severe sepsis and multiorgan dysfunction - A pilot study on timing of initiation. Indian J Crit Care Med. 2015;19:613-7
| Đã xuất bản | 20-01-2023 | |
| Toàn văn |
|
|
| Ngôn ngữ |
|
|
| Số tạp chí | Số 84 (2023) | |
| Phân mục | Nghiên cứu | |
| DOI | 10.38103/jcmhch.84.6 | |
| Từ khóa | Sốc phản vệ, lọc máu, yếu tố tiên lượng, HATT Anaphylaxis shock, continuous renal replacement therapy, risk factor |
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế