Đánh giá tình trạng mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMRD) bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch trên một số bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung tại Bệnh Viện K cơ sở Quán Sứ năm 2021 - 2022

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     47    28

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMRd) trên một số bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung (UTBMNMTC) bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch tại bệnh viện K năm 2021 và 2022 và ghi nhận một số đặc điểm lâm sàng, bệnh học của các bệnh nhân trong nghiên cứu.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 bệnh nhân chẩn đoán lần đầu là UTBMNMTC, được phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung và phần phụ tại khoa Điều trị Yêu Cầu Quán Sứ, Bệnh viện K trong năm 2021 và 2022.

Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMRd) là 40% (8/20 bệnh nhân). Các protein MLH-1, MSH-2, MSH-6, PMS-2 có lần lượt 20%, 5%, 5% và 35% số ca mất biểu hiện. MMRd không liên quan đến típ mô bệnh học, độ mô học, giai đoạn bệnh.

Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân UTBMNMTC có MMRd là 40%. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng MMRd với típ mô bệnh học, độ mô học và giai đoạn bệnh (p > 0,05).

https://doi.org/10.38103/jcmhch.84.3

Tài liệu tham khảo

International Agency for Research on Cancer (IARC). Global cancer observatory, cancer fact sheet. 2020.

American Joint Committee on Cancer (AJCC). AJCC Cancer Staging Manual, 8th Edition. Corpus Uteri. 2017.

Union for International Cancer Control (UICC). TNM Classification of Malignant Tumours, 8th Edition. Uterus - Endometrium. 2017.

Talhouk A, McAlpine J. New classification of endometrial cancers: the development and potential applications of genomic-based classification in research and clinical care. Gynecologic Oncology Research and Practice. 2016;3:1-12.

Kandoth C, Schultz N, Cherniack A, Akbani R, Liu Y, Shen H, et al. Cancer Genome Atlas Research Network. Integrated genomic characterization of endometrial carcinoma. Nature. 2013;497:67-73.

College of American Pathologists (CAP). Template for Reporting Results of Biomarker Testing of Specimens From Patients With Carcinoma of the Endometrium. 2019.

Gilks CB, Oliva E, Soslow RA. Poor interobserver reproducibility in the diagnosis of high-grade endometrial carcinoma. The American Journal of Surgical Pathology. 2013;37:874-881.

Hashmi AA, Mudassir G, Hashmi RN, Irfan M, Asif H, Khan EY, et al. Microsatellite instability in endometrial carcinoma by immunohistochemistry, association with clinical and histopathologic parameters. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention (APJCP). 2019;20:2601.

Timmerman S, Van Rompuy A, Van Gorp T, Bempt IV, Brems H, Van Nieuwenhuysen E, et al. Analysis of 108 patients with endometrial carcinoma using the PROMISE classification and additional genetic analyses for MMR-D. Gynecologic Oncology. 2020;157:245-251.

Howitt BE, Shukla SA, Sholl LM, Ritterhouse LL, Watkins JC, Rodig S, et al. Association of polymerase e-mutated and microsatellite-instable endometrial cancers with neoantigen load, number of tumor-infiltrating lymphocytes, and expression of PD-1 and PD-L1. JAMA Oncology. 2015;1:1319-1323.

Đã xuất bản 20-01-2023
Toàn văn
pdf     47    28
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 84 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.84.3
Từ khóa Protein sửa chữa bắt cặp sai (MMR), mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMRd), mất ổn định vi vệ tinh (MSI), ung thư biểu mô nội mạc tử cung (UTBMNMTC), phân loại mô bệnh học, phân loại giai đoạn Mismatch repair protein (MMR), mismatch repair protein deficiency (MMRd), endometrial carcinoma, histopathological classification, tumor staging

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phạm, T. H., Lê, H. G., Nguyễn, T. H., Mai, T. N., & Lương, T. M. H. (2023). Đánh giá tình trạng mất biểu hiện protein sửa chữa bắt cặp sai (MMRD) bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch trên một số bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung tại Bệnh Viện K cơ sở Quán Sứ năm 2021 - 2022. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (84), 18–24. https://doi.org/10.38103/jcmhch.84.3