Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     55    17

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ hóa xạ trị tiền phẫu và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4 chưa di căn xa.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 37 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4, chưa di căn xa được xạ trị liều 45 Gy/25 phân liều kết hợp hóa chất Capecitabine 825 mg/m2 da x 2 lần/ngày vào các ngày xạ trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 02/2019 đến 07/2021. Tất cả bệnh nhân được đánh giá đáp ứng với điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và độc tính theo CTCAE v5.0.

Kết quả: Tuổi trung bình là 56,6 ± 12,5, với tỷ lệ nam/nữ là 2,4/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đại tiện phân lẫn máu với 86,5%. Đa số u ở trực tràng thấp (56,8%), giai đoạn 4 (62,5%). Giai đoạn T3 chiếm 70,3%, hạch dương tính chiếm 59,5%. Tỷ lệ giai đoạn II, III lần lượt là 40,5% và 59,5%. Ung thư biểu mô tuyến là chủ yếu với 97,3%. Sau điều trị, tỷ lệ hạ thấp giai đoạn T là 48,6% và giảm giai đoạn hạch N là 48,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng toàn bộ và đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng là 51,3% và 16,2% tương ứng. Có mối tương quan giữa giới tính, vị trí u và giai đoạn bệnh trước điều trị với đáp ứng sau hóa xạ trị. Không có bệnh nhân có độc tính độ 4. Độc tính độ 3 chỉ gặp ở 1 bệnh nhân (2,7%) với hạ Hemoglobin, còn lại là độc tính độ 1 - 2 chiếm tỷ lệ lớn.

Kết luận: Hóa xạ trị tiền phẫu là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn với độc tính có thể chấp nhận được cho bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4, chưa di căn xa.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.82.2

Tài liệu tham khảo

Global Cancer Observation. Cancer Today, International Agency for Research on Cancer. Available at https://gco. iarc.fr/today. [Accessed 25 November 2021]. 2020.

Sauer R, Becker H, Hohenberger W, Rodel C, Wittekind C, Fietkau R, et al. Preoperative versus postoperative chemoradiotherapy for rectal cancer. N Engl J Med. 2004;351:1731-40.

De Paoli A, Chiara S, Luppi G, Friso ML, Beretta GD, Del Prete S, et al. Capecitabine in combination with preoperative radiation therapy in locally advanced, resectable, rectal cancer: a multicentric phase II study. Ann Oncol. 2006;17:246-51.

Dunst J, Debus J, Rudat V, Wulf J, Budach W, Hoelscher T, et al. Neoadjuvant capecitabine combined with standard radiotherapy in patients with locally advanced rectal cancer: mature results of a phase II trial. Strahlenther Onkol. 2008;184:450-6.

Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa. Đánh giá mức độ thoái triển u sau hóa xạ trị trước mổ bệnh ung thư trực tràng thấp giai đoạn tiến triển tại chỗ. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2013;2:84-88.

Huỳnh Thanh Hải, Phạm Nguyên Tường. Đánh giá hiệu quả xạ trị tiền phẫu liệu trình ngắn trong điều trị ung thư trực tràng. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2019;1:396- 400.

Kim JC, Kim TW, Kim JH, Yu CS, Kim HC, Chang HM, et al. Preoperative concurrent radiotherapy with capecitabine before total mesorectal excision in locally advanced rectal cancer. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2005;63:346-53.

Trương Thu Hiền, Nguyễn Văn Ba, Phạm Văn Thái, Dương Thùy Linh, Trần Văn Tôn. Đánh giá hiệu quả hóa xạ trị đồng thời trước phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng giai đoạn II, III. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;501:4-7.

Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Bùi Công Toàn. Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 2018;60:3-6.

Đã xuất bản 27-07-2022
Toàn văn
PDF     55    17
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 82 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.82.2
Từ khóa Ung thư trực tràng, hóa xạ trị tiền phẫu Rectal cancer, preoperative chemoradiotherapy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Tuệ, H. T., Tường, P. N., An, H. N. H., & Hành, N. M. (2022). Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (82), 13–19. https://doi.org/10.38103/jcmhch.82.2