Nghiên cứu xác định giá trị của thang điểm GRACE (2.0) và TIMI trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được chụp mạch vành qua da

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     19    4

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành với thang điểm GRACE, TIMI ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên.

Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim không ST chênh điều trị tại khoa Cấp cứu tim mạch can thiệp Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Tim mạch Bệnh viện Quốc tế Trung Ương Huế từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020.

Kết quả: Tổn thương động mạch vành chủ yếu là tổn thương LAD chiếm tỷ lệ 81,5%. Xét số lượng động mạch vành bị tổn thương, tổn thương 2 thân động mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất (40,2%). Điểm GRACE trung bình ở nhóm không có tổn thương hoặc tổn thương mức độ nhẹ tính bởi điểm Gensini thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm tổn thương mức độ vừa-nặng (117,40 ± 22,70 so với 130,18 ± 20,07, p < 0,05), trong khi đó, điểm TIMI trung bình ở hai nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). Có sự tương quan thuận mức độ yếu giữa thang điểm GRACE và thang điểm Gensini với r = 0,394 với p < 0.05, ngược lại không có sự tương quan giữa thang điểm TIMI và thang điểm Gensini (p > 0,05). Điểm GRACE có giá trị trong dự đoán bệnh mạch vành tắc nghẽn mức độ trung bình và nặng nhưng điểm TIMI thì không. Diện tích dưới đường cong (AUC) của GRACE là 0,663 (95% CI: 0,552- 0,773; p < 0,05). Điểm GRACE tại điểm cắt tối ưu là 125,5 có độ nhạy là 55% và độ đặc hiệu là 30,8%.

Kết luận: Có mối liên quan giữa điểm GRACE và số động mạch vành bị tổn thương, có sự tương quan giữa điểm GRACE và thang điểm Gensini cũng như khả năng dự đoán sự hiện diện của bệnh mạch vành tắc nghẹn mức độ trung bình - nặng, điều này chưa thấy được ở thang điểm TIMI. Tuy vậy, sử dụng sớm các thang điểm nguy cơ trong hội chứng vành cấp sẽ có giá trị để đánh giá và quản lý tốt bệnh nhân bị bệnh mạch vành.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.7.10

Tài liệu tham khảo

Jan S, Lee SW, Sawhney JP. Catastrophic health expenditure on acute coronary events in Asia: a prospective. Bulletin of the World Health Organization. 2016; 94(3): 193-200.

Lozano R, Naghavi M, Foreman K. Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010. The Lancet. 2012; 380 (9859): 2095-2028.

Bộ Y tế, Tóm tắt số liệu thống kê y tế 2009-2013. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2015.

Lê Thị Bích Thuận. Nghiên cứu biến đổi protein phản ứng C (CRP) trong bệnh mạch vành. Đại học Y Dược Huế. 2005

Debabrata M, Jianming F, Stanley C. Impact of combination evidence-based medical therapy on mortality in patients with acute coronary syndromes. Circulation. 2004; 109 (6): 745-9.

Tatendashe BD, Marlous H, Adam DT. Excess mortality and guideline-indicated care following non-ST-elevation myocardial infarction. Eur Heart J Acute Cardiovasc Care. 2017; 6 (5): 412-120.

Bouriche F, Yvorra S, Hassan A. Management of NSTEMI in a hospital without interventional cardiology and without use of GRACE score: Does the clinician appreciation match the GRACE score calculated etrospectively for the coronarography delay? Ann Cardiol Angeiol (Paris). 2017; 66 (5): 288-294.

Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp, ed. Bộ. 2019: Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-BYT ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Backus BE, Six AJ, Kelder JH. Risk scores for patients with chest pain: evaluation in the emergency deparment. Current cardiology reviews. 2011; 7 (1): pp. 2-8.

Gonzalez- Pacheco H, Arias- Mendoza A, Alvarez- Sangabriel A. The TIMI risk score for STEMI predicts in- hospital mortality and adverse events in patients without cardiogenic shock undergoing primary angioplasty. Arch Cardiol Mex. 2012; 82 (1): pp. 7- 13.

Bộ Y tế, Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành, ed. Bộ. 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 5332/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2020.

Rampidis GP, Benetos G, Benz DC, Giannopoulos BR. A guide for Gensini Score calculation. Atherosclerosis. 2019; 287: 181-183.

Roy SS, Azam SA, Khalequzzaman. Comparison of the GRACE and TIMI Risk Scores in Predicting the Angiographic Severity of Coronary Artery Disease in Patients with non STelevation Myocardial Infarction. Cardivasc. J. 2017; 10 (1): 45-51.

Mahmood M, Achakzai AS, Akhtar P. Comparison of the TIMI and the GRACE risk scores with the extent of coronary artery disease in patients with non-ST-elevation acute coronary syndrome. Journal of the Pakistan Medical Association. 2013; 63 (6):33-37.

Barbosa CE, Viana M, Brito M. Accuracy of the GRACE and TIMI scores in predicting the angiographic severity of acute coronary syndrome. Arquivos brasileiros de cardiologia. 2012; 99 (3): 818-24.

Hammami R, Jdidi J, Mroua F. Accuracy of the TIMI and GRACE scores in predicting coronary disease in patients with non-ST-elevation acute coronary syndrome. Revista Portuguesa de Cardiologia. 2018; 37 (1):41-49.

Đã xuất bản 20-10-2024
Toàn văn
PDF     19    4
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 16 Số 7 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.16.7.10
Từ khóa Thang điểm GRACE, thang điểm TIMI, tổn thương động mạch vành, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên GRACE score, TIMI score, coronary artery injury, non-ST-elevation myocardial infarction

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Thắng, Đoàn C., Trung, L., Nguyên, T. K., & Lâm, L. V. (2024). Nghiên cứu xác định giá trị của thang điểm GRACE (2.0) và TIMI trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được chụp mạch vành qua da. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 16(7), 67–72. https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.7.10