Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     11    5

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý ung thư đại trực tràng. Đánh giá kết quả sớm điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc không đối chứng 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư nguyên phát ở đại trực tràng và được PTNS cắt đại trực tràng bằng kỹ thuật nội soi 3D tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1/2020 đến 12/2021.

Kết quả: Tuổi trung bình 62,0 ± 10,6 tuổi. Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn với 65%. Tỷ lệ bệnh nhân ở nông thôn chiếm 75%. Triệu chứng đau bụng chiếm 65%, đại tiện phân nhầy máu chiếm 56,7%. Bụng chướng chiếm 21,7%. Hemoglobin < 11 chiếm 28,3%. Nồng độ CEA tăng trước mổ 41,7%, trung bình 15,7 ± 55,7 ng/ml. Khối u ở trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất với 65,0%. Cắt trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất với 65,0%, cắt đại tràng ngang chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,4%. Kỹ thuật khâu nối tận - tận chiểm tỷ lệ cao nhất với 80,8%, nối bằng máy khâu cắt thẳng chiếm tỷ lệ cao với 76,2%. Vét hạch D3 chiếm tỷ lệ cao với 96,7%. 100% bệnh nhân không gặp tai biến trong mổ, không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình 162,3 ± 25,8 phút. Đau sau mổ trung bình 2,1 ± 1,4 ngày. Thời gian có lại trung tiện trung bình 2,1 ± 1,4 ngày. Biến chứng sau mổ: tụ dịch vết mổ 5%, nhiễm trùng vết mổ 3,3%, chảy máu chân dẫn lưu 1,7%. Thời gian nằm viện trung bình 10,4 ± 4,6 ngày. Số hạch thu được trung bình là 18,8 ± 8,3 hạch. Độ xâm lấn khối u T3 sau mổ chiếm tỷ lệ cao nhất 55,0%. Không phát hiện di căn hạch sau mổ chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,7%.

Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng là một phương pháp khả thi, hiệu quả và an toàn, bảo đảm tính triệt căn trong điều trị ung thư đại trực tràng cho bệnh nhân.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.80.21

Tài liệu tham khảo

Morgan E, Arnold M, Gini A, Lorenzoni V, Cabasag CJ, Laversanne M, et al. Global burden of colorectal cancer in 2020 and 2040: incidence and mortality estimates from GLOBOCAN. Gut. 2023;72:338-344.

Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh. Ung thư đại tràng. Bệnh học ngoại khoa đường tiêu hóa, Nhà xuất bản y học. 2007:261-270.

Lu J, Zheng CH, Zheng HL, Li P, Xie JW, Wang JB, et al. Randomized, controlled trial comparing clinical outcomes of 3D and 2D laparoscopic surgery for gastric cancer: an interim report. Surg Endosc. 2017;31:2939-2945.

Chen L, Li B, Zeng L, Zhao J, Lei J, Luo H, et al. Three- dimensional vs 2-dimensional laparoscopic gastrectomy for gastric cancer. Medicine. 2019;98.

Zu G, Jiang K, Zhou T, Che N, Zhang X. Two - dimensional versus three - dimensional laparoscopic gastrectomy in surgical efficacy for gastric cancer: a systematic review and meta-analysis. Clin Transl Oncol. 2020;22:122-129.

Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Từ Đức Hiền, Lê Quan AnhTuấn, Nguyễn Đình Tường Lân, Dương Phước Hưng, et al. Cắt đại tràng nội soi. Y học TP Hồ Chí Minh. 2003;7:127-132.

Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh. Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư: Kinh nghiệm một phẫu thuật viên. Y học TP Hồ Chí Minh. 2008;12:186-189.

Nguyễn Tạ Quyết, Hoàng Vĩnh Chúc, Lê Quang Nghĩa. Cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh. 2010;14:221-228.

Trần Hồng Vũ. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng điều trị ung thư đại tràng, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. 2016.

Võ Văn Hiền. Vai trò của CEA trong ung thư đại trực tràng. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II. Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2006.

Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng: Kinh nghiệm tại bệnh viện TW Huế. Y học thực hành. 2011;3:126 - 129.

Duran Escribano C, Valino Fernandez C, Del Castillo Diez F, Navarrete Llopis S, Asensio Gomez M, Miras Estacio M. Single port access surgery in colorectal disease: preliminary results. Cir Esp. 2011;89:588-94.

Budde CN, Tsikitis VL, Deveney KE, Diggs BS, Lu KC, Herzig DO. Increasing the number of lymph nodes examined after colectomy does not improve colon cancer staging. J Am Coll Surg. 2014;218:1004-11.

Phạm Ngọc Thi. Khả năng cắt đại tràng của Phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng. Luận án Chuyên khoa cấp II. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 2006.

Phạm Văn Năng, Nguyễn Văn Tuấn. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng: kết quả 8 năm. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019;22-23-24-25:1-8.

COST Study Group. A comparison of laparoscopically assisted and open colectomy for colon cancer. N Engl J Med. 2004:2050-2059.

Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung. Phẫu thuật đại trực tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2010;14:177 - 181.

Gordon P , Nivatvongs S. Laparoscopic colon and rectal surgery. Principles of surgery, 3th edition, Mc Graw-Hill. 2006;38.

Tao K, Liu X, Deng M, Shi W, Gao J. Three-Dimensional Against 2-Dimensional Laparoscopic Colectomy for Right- sided Colon Cancer. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 2016;26:324-7.

Zeng Q, Lei F, Gao Z, Wang Y, Gao QK. Case-matched study of short - term effects of 3D vs 2D laparoscopic radical resection of rectal cancer. World J Surg Oncol. 2017;15:178.

Lacy AM, Delgado S, Castells A. The long-term results of a randomized clinical trial of laparoscopy-assisted versus open surgery for colon cancer. Ann Surg. 2008:p. 1-7.

Nguyễn Cường Thịnh, Nguyễn Anh Tuấn, Diêm Đăng Bình. Kết quả 89 trường hợp cắt đại tràng trái nội soi điều trị ung thư đại tràng. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2011;6:350-354.

Phạm Văn Năng, Nguyễn Lê Gia Kiệt. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019;19:1-8.

Su H, Jin W, Wang P, Bao M, Wang X, Zhao C, et al. Comparing short-time outcomes of three-dimensional and two-dimensional totally laparoscopic surgery for colon cancer using overlapped delta-shaped anastomosis. Onco Targets Ther. 2019;12:669-675.

Nguyễn Hoàng Bắc, Từ Đức Hiền. Cắt đại tràng nội soi. Y học TP Hồ Chí Minh. 2003;7:127-32.

Nguyễn Tạ Quyết, Lê Quang Nghĩa,. Cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh. 2010;14:221- 228.

Võ Tấn Long, Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh. Ung thư đại tràng. Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, NXB Y học. 2013:405 - 420.

Đã xuất bản 29-12-2024
Toàn văn
PDF     11    5
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 80 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.80.21
Từ khóa Phẫu thuật nội soi 3D, ung thư đại trực tràng, điều trị triệt căn 3D laparoscopic surgery, colorectal cancer, radical treatment

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hiệp, P. N., Xuân, N. T., Thiện, H. H., Thanh, P. H., Trung, T. N., Vỹ, P. T., … Hiển, P. N. (2024). Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (80), 141–147. https://doi.org/10.38103/jcmhch.80.21