Tóm tắt
Đặt vấn đề: Khe hở vòm miệng là dị tật bẩm sinh thường gặp, do sự rối loạn phát triển hàm mặt của thai nhi xuất hiện từ tuần thứ 6 đến tuần 12 của thai kỳ. Đây là dị tật gây ảnh hưởng nhiều đến chức năng ăn uống, phát âm, hô hấp và thẩm mỹ do các biến dạng về xương hàm, răng, môi, mũi. Đề tài nhằm đánh giá kết quả điều trị trong vòng 3 tháng sau phẫu thuật tạo hình khe hở vòm miệng tại Trung tâm Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trung ương Huế.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 38 bệnh nhân có khe hở vòm miệng đã được phẫu thuật tại Trung tâm Răng Hàm Mặt bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2023 đến tháng 10/2023. Đánh giá kết kết quả phẫu thuật và các biến chứng sau mổ, sau 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: Đa phần BN được ra viện từ ngày thứ 7 chiếm 73,7%. Theo dõi tình trạng chăm sóc vết mổ: Có 2 BN chảy máu tự cầm (5,3%). 2 BN vết mổ đóng giả mạc (5,3%) và 1 BN vết mổ nhiễm khuẩn (2,6%). Các vạt tạo hình tất cả BN vạt hồng. 3 BN vết mổ bục vài mối chỉ (7,9%) và 1 BN toác vết mổ lỗ thủng vòm (2,6%). Kết quả liền thương sớm khi ra viện tốt 89,5%, tỷ lệ trung bình 7,9%, có 1 BN (2,6%) bị bục vết mổ và có lỗ thủng vòm miệng. Kết quả liền thương sau phẫu thuật 2-3 tháng đạt tỉ lệ tốt 92,1%, tỷ lệ trung bình 5,3% và kém là 2,6%. Biến chứng sau phẫu thuật: 2 BN nhiễm trùng nhẹ, phù nề vết mổ (5,3%) và1 BN giảm thông khó do phù nề (2,6%).
Kết luận: Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân khe hở vòm miệng tại Trung tâm Răng Hàm Mặt bệnh viện Trung ương Huế mang lại kết quả tốt, giúp trẻ nhanh chóng hồi phục sức khỏe, sớm ra viện.
Tài liệu tham khảo
Smith DM, Losee JEJCips. Cleft palate repair. 2014; 41(2):189-210.
Hải TX, Long TM, Thu LX. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị khe hở vòm miệng hai bên toàn bộ bẩm sinh theo kỹ thuật Push Back tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2021. 2022;511(1).
Nguyễn Thị Hồng Minh và cs. Thực trạng chăm sóc bệnh nhân sau mổ áp xe vùng hàm mặt theo quy trình của Bộ Y tế tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021. 2022.
Furlow JL. Flaps for cleft lip and palate surgery. Clinics in plastic surgery. 1990;17(4):633-644.
Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thúy Dinh. Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình vòm miệng. 2022.
Aslan BI, Gülsen A, Tirank SB, Findikçioglu K, Uzuner FD, Tutar H, et al. Family functions and life quality of parents of children with cleft lip and palate. 2018;29(6):1614-1618.
Brothers DB, Dalston RW, Peterson HD, Lawrence WTJP, surgery r. Comparison of the Furlow double-opposing Z-palatoplasty with the Wardill-Kilner procedure for isolated clefts of the soft palate. 1995;95(6):969-977.
Chen PK-T, Wu J, Chen Y-R, Noordhoff MS. Correction of secondary velopharyngeal insufficiency in cleft palate patients with the Furlow palatoplasty. Plastic and reconstructive surgery. 1994;94(7):933-41; discussion 942-3.
Nguyễn Mạnh Hà. Một số kinh nghiệm trong việc áp dụng kỹ thuật toạ hình vòm miệng bằng hai vạt chữ Z đổi chiều nhau. Tạp chí Y học Việt Nam. 1999;240-241:147-152.
Lê Ngọc Uyển, Góp phần đánh giá kết quả phẫu thuật khe hở vòm miệng theo phương pháp tại hình chữ Z (Furlow). 2000, Đaị học Y Hà Nội.
Lê Xuân Thu. Nhận xét lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật khe hở vòm miệng hai bên sinh theo phương pháp V-Y Veau – Wardill – Kilner. 2011:44-68.
Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 94 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.94.13 | |
Từ khóa | Dị tật bẩm sinh vùng mặt, khe hở vòm, chăm sóc phẫu thuật khe hở vòm Facial malformations, cleft palate, cleft palate postoperative care |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế