Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u tế bào mầm nội sọ trẻ em

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     21    9

Tóm tắt

 

Đặt vấn đề: U tế bào mầm nội sọ là những khối u ác tính hiếm gặp, chủ yếu được phát hiện ở thanh thiếu niên và những người trẻ tuổi. Các dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 50 trẻ mắc u tế bào mầm nội sọ được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2016 đến 12/2022

Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh là 8 ± 4,6 tuổi và tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là đau đầu, nôn và/hoặc rối loạn nội tiết. Đa số là trường hợp u đơn độc. Vị trí khối u thường gặp ở vùng tuyến tùng và/hoặc trên yên. U tế bào mầm nội sọ dòng không tinh chiếm 72%, dòng tinh 28%. Khối u dòng mầm không tinh có kích thước trung bình lớn hơn, gây giãn não thất và biểu hiện tăng chỉ số AFP, β - HCG nhiều hơn dòng tinh.

Kết luận: Khối u tế bào mầm nội sọ có biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy theo vị trí, kích thước và mô bệnh học khối u.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.90.13

Tài liệu tham khảo

Mosbech CH, Rechnitzer C, Brok JS, et al. Recent

advances in understanding the etiology and pathogenesis

of pediatric germ cell tumors. J Pediatr Hematol Oncol.

;36(4):263-70.

Schulte F, Russell KB, Cullen P, et al. Systematic review

and meta-analysis of health-related quality of life in

pediatric CNS tumor survivors. 2017;64(8):e26442.

Goodwin TL, Sainani K, Fisher PG. Incidence patterns of

central nervous system germ cell tumors: a SEER Study. J

Pediatr Hematol Oncol. 2009;31(8):541-4.

Kurucu N, Akyüz C, Varan A, et al. Primary intracranial

germ cell tumors in children 36-year experience of a single

center. J Cancer Res Ther. 2020;16(6):1459-1465.

Fetcko K, Dey M. Primary Central Nervous System Germ

Cell Tumors: A Review and Update. Med Res Arch.

;6(3).

Partenope C, Pozzobon G, Weber G, et al. Endocrine

manifestations of paediatric intracranial germ cell tumours:

from diagnosis to long-term follow-up. Endocrine.

;77(3):546-555.

Sethi RV, Marino R, Niemierko A, et al. Delayed diagnosis

in children with intracranial germ cell tumors. J Pediatr.

;163(5):1448-53.

Lo AC, Hodgson D, Dang J, et al. Intracranial Germ Cell

Tumors in Adolescents and Young Adults: A 40-Year MultiInstitutional Review of Outcomes. Int J Radiat Oncol Biol

Phys. 2020;106(2):269-278.

Wu CC, Guo WY, Chang FC, et al. MRI features of pediatric

intracranial germ cell tumor subtypes. J Neurooncol.

;134(1):221-230.

Takami H, Fukuoka K, Fukushima S, et al. Integrated

clinical, histopathological, and molecular data analysis

of 190 central nervous system germ cell tumors from the

iGCT Consortium. Neuro Oncol. 2019;21(12):1565-1577.

Như NTQ, Văn NĐ. Chẩn đoán và điều trị u tế bào mầm nội

sọ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 05/2020 đến 05/2022. Tạp

chí Nhi khoa 2022;15( 2&3).

Matsutani M, Sano K, Takakura K, et al. Primary intracranial

germ cell tumors: a clinical analysis of 153 histologically

verified cases. J Neurosurg. 1997;86(3):446-55.

Đã xuất bản 28-12-2024
Toàn văn
PDF     21    9
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 90 (2023)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.90.13
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyễn Thùy Dung, & Trần Thu Hà, Nghiêm Ngọc Linh, Phạm Thị Hồng, Phùng Tuyết Lan. (2024). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u tế bào mầm nội sọ trẻ em. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (90), 84–89. https://doi.org/10.38103/jcmhch.90.13