Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của kháng thể kháng HLA (Anti-HLA antibodies) ở những người nhận tạng được chẩn đoán theo dõi thải ghép.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang-hồi cứu 09 người nhận tạng được chẩn đoán theo dõi thải ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2015 đến tháng 8/2017.
Kết quả: Trong 09 người nhận tạng được chẩn đoán theo dõi thải ghép, tỷ lệ nam chiếm đa số (77,78%), các đối tượng nghiên cứu tập trung ở độ tuổi từ 25-44 tuổi (55,56%), 6 trường hợp có sự hiện diện hoặc thay đổi kháng thể kháng HLA; 3 trường hợp còn lại không có sự hiện diện của kháng thể trước và sau ghép tạng. Cả 9 trường hợp đều được xét nghiệm đọ chéo âm tính trước và sau ghép. Tỷ lệ tương hợp HLA giữa người cho và nhận tạng trước ghép tập trung ở tỷ lệ 3/6 (55,56%) và cùng huyết thống.
Kết luận: Bước đầu nhận thấy kháng thể kháng HLA hiện diện hoặc thay đổi ở những người nhận tạng có chẩn đoán thải ghép (55,56%), ngay cả trên những đối tượng có độ tương hợp HLA và hoà hợp về mặt miễn dịch giữa người cho và nhận tạng. Xét nghiệm định danh kháng thể kháng HLA là một xét nghiệm cần thiết để giúp bác sĩ điều trị đánh giá chính xác tình trạng miễn dịch của bệnh nhân trước ghép tạng và đặc biệt phát huy hiệu quả trong theo dõi các trường hợp thải ghép cáp và tối cấp
Tài liệu tham khảo
C.M.Ceka (2009). Calculated PRA (CPRA): The new measure of sensitization for transplant candidates. American journal of Transplantation 2010, pp.10-26-29.
Đỗ Trung Phấn (2012). Truyền máu hiện đại: Cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr. 138-148.
Eric M. Gibney, Linda R. Cagle, Brian Freed, Stephanie E. Warnell, Larry Chan Alexander, C. Wiseman (2006). Detection of donor specific antibodies using HLA-coated microspheres: another tool for kidney transplant risk stratification. Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 21, Issue 9, 1 September 2006, pp. 2625-2629.
Maria Bernadette Colombo, Simone Elisabeth Haworth, Francesca Poli, Angela Nocco, Giuseppe Puglisi, Annalisa Innocente, Marta Serafini, Piergiorgio Messa, Mario Scalamogna (2007). Luminex technology for Anti-HLA antibody of impact on laboratory routine. Cytometry part B (Clinical cytometry) 72B, pp.465-471.
Nguyễn Trường Sơn, Trần Văn Bảo, Trần Thị Mỹ Duyên, Huỳnh Thị Thanh Hà, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Cảm, Phạm Lê Nhật Minh và CS (2016). Áp dụng kỹ thuật LABScreen xác định kháng thể kháng HLA ở người nhận tạng tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị thường niên Bệnh viện Chợ Rẫy 2016. Nhà xuất bản Y học, tr. 178-186.
Phạm Gia Khánh (2016). Tiến bộ ghép tạng ở Việt Nam: từ giấc mơ đến hiện thực. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 20, số 4, tr. 1-5.
Paul I. Terasaki (2003). Humoral theory of transplantation. American journal of transplantation, 3, pp.665-673.
Paul I.Terasaki and Miyuki Ozawa (2004). Predicting kidney graft failure by HLA antibodies: a prospective trial. American journal of transplantation, 4, pp. 438-443.
Steven G.E Marsh, Peter Parham, Linda D. Baber (2000). The IILA-factsbook. Academic Press. A harcourt Science and Technology company.
Vũ Dương Quý, Phạm Mạnh Hùng (2014). Miễn dịch ghép. Miễn dịch học. Nhà xuất bản Y học, tr. 277-290.
É. F Campos; H.Tedesco-Silva; PG Machado; M.Franco; J.O Medina- Pestana; M Gerbase-Delima (2006). Post-Transplan anti HLA class II antibodies as risk factor for late kidney allograft failure. American journal of Transplantation 2010, pp.6-2316-2320.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế