Đánh giá chất lượng máu và chế phẩm máu của Ngân hàng máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM năm 2016

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     16    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá chất lượng máu và chế phẩm máu (CPM) của Ngân hàng máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM (BV.TMHH TP.HCM) năm 2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang về đánh giá chất lượng của tất cả các đơn vị máu và CPM của Ngân hàng máu BV. TMHH trong năm 2016 qua các quy trình bao gồm tiếp nhận, sàng lọc, sản xuất và sử dụng của Ngân hàng máu BV.TMHH theo tiêu chuẩn GMP của Châu Âu và Mỹ, tiêu chuẩn ISO 9001-2015.
Kết quả: Chất lượng máu và CPM của BV.TMHH được khẳng định với 100% máu tiếp nhận từ nguồn tình nguyện. Ngoài việc sàng lọc thường quy bằng kỹ thuật ELISA và hóa phát quang đối với HIV, HCV, HBV, HTLV (vi rút gây u lympho T ở người), giang mai và kháng thể bất thường kháng hồng cầu; 100% đơn vị máu đã được sàng lọc bổ sung bằng xét nghiệm axit nhân (NAT) đối với 3 lọai vi rút: HIV, HBV và HCV. Các CPM đạt chất lượng: Kết tủa lạnh (KTL) và Huyết tương đông lạnh (HTĐL) đạt 100%, hồng cầu lắng (HCL) đạt 98%, tiểu cầu đậm đặc (TCĐĐ) thu bằng máy tách tiểu cầu đạt 100%, TCĐĐ từ các đơn vị máu toàn phần đạt 90%. Cấy máu âm tinh 100%. Sử dụng 100% các CPM kể cả HCL phù hợp các hệ nhóm máu khác, HC tỉa xạ và HC đông lạnh (HCĐL).
Kết luận: Chất lượng máu và các CPM của BV.TMHH đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ, nguồn máu 100% tình nguyện, sàng lọc máu với các xét nghiệm hiện đại.

Tài liệu tham khảo

Trần Văn Bé (1997), Huyết học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, tr. 324-327.

Trương Thị Kim Dung, Phù Chí Dũng, Nguyễn Phước Bích Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết Thu (2015), “Nhận xét tình hình hoạt động của Ngân hàng máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP HCM năm 2000-2014 , Tạp chí Y học TP HCM, 19(4), tr. 489-496.

Bộ Y tế (2013), Thông tư 26/2013/TT-BYT về việc hướng dẫn hoạt động truyền máu.

Hà Hữu Nguyện, Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Phạm Tuấn Dương (2014), “Tình hình tiếp nhận máu tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương từ năm 2009-2013", Tạp chí Y học Việt Nam, 432, tr. 15-20.

Lê Hoàng Oanh, Nhữ Thị Dung (2016), “Khảo sát tình hình cung cấp máu và chế phẩm cho các bệnh viện bao phủ trong 6 năm (2010–2015) tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học Việt Nam, 446, tr. 43-49

Đỗ Trung Phấn (2012), Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng điều trị, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr. 473-514.

Tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm máu của Bệnh viện Truyền máu Huyết học (2016)

AABB 2005, Technical manual 15th edition, pp.175-202; 483-515; 667-711.

European Directorate for the Quality of Medicines and HealthCare (EDQM), 2008, Guide to the preparation, use and quality assurance of blood components, 14th edition. Technical annex to Council of Europe Recommendation No. R (95) 15 on the preparation, use and quality assurance of blood components, Strasbourg.

ISBT guidelines for validation of automated systems in blood establishments (2010), Vox Sanguinis, 98(1), pp.1-19.

WHO Guidelines on viral inactivation and removal procedures intended to assure the viral safety of human blood plasma products, In: WHO Expert Committee on Biological Standardization. Fifty-second report. Geneva, World Health Organization, 2004 (WHO Technical Report Series, No. 924, Annex 4).

Đã xuất bản 31-10-2017
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 46 (2017)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Kiểm tra chất lượng, chế phẩm máu. Quality control, blood components.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Trương Thị Kim Dung, & Phù Chí Dũng. (2017). Đánh giá chất lượng máu và chế phẩm máu của Ngân hàng máu Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM năm 2016. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (46), 20–26. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/2185