Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc dạng hít và tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Huế
Nghiên cứu | Tập 17 Số 1 (2025)
Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, Tập 17 Số 1 (2025)
Nghiên cứu

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc dạng hít và tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Toàn văn

HTML     35    5
PDF     35    30
Nguyệt, H. T. M., Minh, Đào T. C., Phương, P. T., My, H. T. H., Thảo, N. T. N., Trí, N. M., … Nhi, H. T. Q. (2025). Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc dạng hít và tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 17(1), 34–39. https://doi.org/10.38103/jcmhch.17.1.5
HTML     35    5
PDF     35    30
DOI: 10.38103/jcmhch.17.1.5
10.38103/jcmhch.17.1.5
  • Hoàng Thị Minh Nguyệt
  • Đào Thị Cẩm Minh
  • Phan Thị Phương
  • Hồ Thị Hoạ My
  • Nguyễn Thị Ngân Thảo
  • Ngô Minh Trí
  • Trần Thanh Thuỷ
  • Hoàng Thị Vân
  • Hoàng Thị Quỳnh Nhi
Hoàng Thị Minh Nguyệt
Đào Thị Cẩm Minh
Phan Thị Phương
Hồ Thị Hoạ My
Nguyễn Thị Ngân Thảo
Ngô Minh Trí
Trần Thanh Thuỷ
Hoàng Thị Vân
Hoàng Thị Quỳnh Nhi

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Việc sử dụng thuốc dạng hít đúng cách và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân là vô cùng quan trọng, góp phần làm bệnh ổn định, giảm các đợt cấp và số lần nhập viện.

Đối tượng, phương pháp: 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc BPTNMT đang điều trị nội trú tại khoa Nội tiết - Thần kinh - Hô hấp và khoa Nội Tổng hợp - Lão khoa, bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.

Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít MDI (Metered dose inhaler: Bình xịt định liều) và DPI (Dry Powder Inhaler: Bình hít dạng bột khô) đạt lần lượt là 59,7% và 72,0%. Động tác bệnh nhân thường mắc sai sót khi sử dụng MDI là nín thở sau hít MDI (50,7%), và thở ra không qua dụng cụ hít (47,8%). Khi sử dụng DPI, sai sót thường gặp cũng là thở ra không qua dụng cụ hít (38,0%) và nín thở trong vòng 5-10 giây, sau đó thở ra bằng miệng hoặc mũi (62,0%). Bệnh nhân tuân thủ điều trị là 57,0%. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân là: Nghề nghiệp (p=0,001), tình trạng kinh tế (p=0,005), hiểu chỉ dẫn của bác sĩ (p=0,030) và kỹ thuật thực hành dụng cụ hít (p=0,024).

Kết luận: Tuân thủ điều trị của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm: nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, hiểu chỉ dẫn của bác sĩ và kỹ thuật thực hành dụng cụ hít. Bệnh nhân thực hành dụng cụ hít tốt, quá trình tuân thủ điều trị sẽ dễ dàng đạt được.

Từ khóa:  Thuốc dạng hít, Tuân thủ điều trị, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Bệnh viện Trung ương Huế

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

BPTNMT (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, dẫn đến gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng gia tăng [1]. Hiện nay, điều trị cho bệnh nhân BPTNMT đã có nhiều tiến bộ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh, hạn chế bệnh tiến triển nặng hơn song điều trị đòi hỏi thường xuyên, kéo dài. Trong đó, sử dụng thuốc dạng hít đúng cách và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân là vô cùng quan trọng, góp phần làm bệnh ổn định, giảm các đợt cấp và số lần nhập viện. Nghiên cứu nhằm dánh giá kỹ thuật sử dụng thuốc dạng hít và sự tuân thủ điều trị trên bệnh nhân BPTNMT tại bệnh viện Trung ương Huế và đánh giá một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tiến hành quan sát trực tiếp thực hành sử dụng bình hít và phỏng vấn về thông tin chung và sự tuân thủ điều trị trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị nội trú tại khoa Nội tiết - Thần kinh - Hô hấp và khoa Nội Tổng hợp - Lão khoa, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2022 đến tháng 9/2022.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán mắc BPTNMT và đang sử dụng bình hít định liều và bình hít bột khô; Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu; Bệnh nhân có khả năng giao tiếp.

Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu; Bệnh nhân không có khả năng hợp tác.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Tiêu chuẩn đánh giá; Đánh giá kỹ thuật sử dụng thuốc dạng hít dựa theo các bước sử dụng dụng cụ hít ban hành kèm theo Quyết định 4562/QĐ-BYT ngày 26/06/2018 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh nhân sử dụng đúng dụng cụ hít khi làm đúng tất cả các bước theo hướng dẫn [2]; Đánh giá sự tuân thủ điều trị: Sử dụng bộ câu hỏi Morisky-8, bệnh nhân được đánh giá tuân thủ điều trị khi điểm MMAS-8 ≤2.

2.3. Phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được nhập và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0.

III. KẾT QUẢ

  • Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu phần lớn thuộc nhóm D (nguy cơ cao, nhiều triệu chứng) với tỷ lệ 51,9%. Bệnh nhân thuộc nhóm C (nguy cơ cao, ít triệu chứng) và nhóm B (nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng) lần lượt là 38,0% và 10,1%. Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (44,3%). Nhóm triệu chứng/ nguy cơ đợt cấp phổ biến nhất thuộc nhóm D (51,9%). Bệnh nhân sử dụng 4 loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất (63,3%) (bảng 1).

Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Số lượng (%)

(n=79)

Tuổi

Tuổi trung bình (±SD)

66,57 ± 8,8

Tuổi cao nhất/thấp nhất

86/46

Giới tính

Nam

76 (96,2%)

Nữ

3 (3,8%)

Thời gian mắc COPD

Dưới 12 tháng

5 (6,3%)

1 năm - dưới 3 năm

16 (20,3%)

3 năm - dưới 5 năm

23 (29,1%)

5 năm trở lên

35 (44,3%)

Nhóm triệu chứng/ nguy cơ đợt cấp

Nhóm B

8 (10,1%)

Nhóm C

30 (38,0%)

Nhóm D

41 (51,9%)

Bệnh mắc kèm

Không bệnh mắc kèm

17 (21,5%)

Có bệnh mắc kèm

62 (78,5%)

Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít MDI đạt là 59,7%. Bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít DPI đạt với tỷ lệ 72,0 % (bảng 2).

Bảng 2: Đánh giá thực hành dụng cụ hít của bệnh nhân

Thực hành dụng cụ hít

MDI

DPI

Số lượng

Tỷ lệ % (n=67)

Số lượng

Tỷ lệ % (n=50)

Đạt

40

59,7

36

72,0

Không đạt

27

40,3

14

28.0

Bệnh nhân mắc sai sót khi dùng MDI ở động tác nín thở sau hít (bước 7) chiếm tỷ lệ cao nhất (50,7%), tiếp đó là thở ra không qua dụng cụ hít (bước 5) với 47,8%. Bước “Ngậm kín ống ngậm, sau đó ngón trỏ ấn mạnh phần đáy để giải phóng thuốc, đồng thời hít vào từ từ và sâu” (bước 6) cũng hay gặp sai sót với tỷ lệ 28,4%. Các bước liên quan đến tư thế khi dùng thuốc như “Ngồi thẳng lưng hoặc đứng” (bước 3) hay “Hơi ngửa cổ ra sau” (bước 4) với tỷ lệ lần lượt là 26,9% và 34,3% (bảng 3).

Bảng 3: Sai sót trong từng bước khi dùng MDI

Số bước

Mô tả bước thực hiện

Số lượng

Tỷ lệ (n=67)

Bước 1

Mở nắp dụng cụ hít

3

4,5

Bước 2

Giữ dụng cụ hít bằng ngón trỏ và ngón cái, lắc trong 5 giây

13

19,4

Bước 3

Ngồi thẳng lưng hoặc đứng

18

26,9

Bước 4

Hơi ngửa cổ ra sau

23

34,3

Bước 5

Thở ra không qua dụng cụ hít

32

47,8

Bước 6

Ngậm kín ống ngậm, sau đó ngón trỏ ấn mạnh phần đáy để giải phóng thuốc, đồng thời hít vào từ từ và sâu

19

28,4

Bước 7

Nín thở trong vòng 5-10 giây, sau đó thở ra bằng miệng hoặc mũi

34

50,7

Bước 8

Lặp lại từ bước 4 -7 nếu cần dùng liều tiếp theo

4

6,0

Bước 9

Đóng nắp dụng cụ hít

4

6,0

Khi sử dụng DPI, tỷ lệ mắc sai sót cao nhất ở bước “Nín thở trong vòng 5-10 giây, sau đó thở ra bằng miệng hoặc mũi” (bước 7) với tỷ lệ 50,7%, bước “Thở ra không qua dụng cụ hít” (bước 5) với tỷ lệ 47,8%. Bước “Ngậm kín ống ngậm, sau đó ngón trỏ ấn mạnh phần đáy để giải phóng thuốc, đồng thời hít vào từ từ và sâu” (bước 6) gặp sai sót với tỷ lệ 28,4% (bảng 4).

Bảng 4: Sai sót trong từng bước khi dùng DPI

Số bước

Mô tả bước thực hiện

Số lượng

Tỷ lệ (n=50)

Bước 1

Cầm dụng cụ hít ở tư thế thẳng đứng

0

0

Bước 2

Mở nắp dụng cụ hít

2

4,0

Bước 3

Vặn phần đáy dụng cụ sang phải cho đến khi nghe tiếng click, sau đó vặn ngược lại vị trí ban đầu để nạp 1 liều thuốc

9

18,0

Bước 4

Ngồi thẳng lưng hoặc đứng

10

20,0

Bước 5

Hơi ngửa cổ ra sau

14

28,0

Bước 6

Thở ra không qua dụng cụ hít

19

38,0

Bước 7

Ngậm kín ống ngậm, sau đó hít vào nhanh và sâu

14

28,0

Bước 8

Nín thở trong vòng 5-10 giây, sau đó thở ra bằng miệng hoặc mũi

31

62,0

Bước 9

Đóng nắp dụng cụ hít

3

6,0

Bệnh nhân tuân thủ điều trị ở mức trung bình (43,0%) và tốt (14,0%). Bệnh nhân tuân thủ điều trị kém với tỷ lệ 43,0% (bảng 5).

Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân là: nghề nghiệp của bệnh nhân (p=0,001), tình trạng kinh tế (p=0,005), hiểu chỉ dẫn của bác sĩ (p=0,030) và kỹ thuật thực hành dụng cụ hít (p=0,024) (bảng 6).

Bảng 5: Tuân thủ điều trị của bệnh nhân

Tuân thủ điều trị

Số lượng

Tỷ lệ

(n=79)

Tốt

11

14,0

Trung bình

34

43,0

Kém

34

43,0

Điểm Trung bình Morisky ±SD

2,5±1,9

Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị

Yếu tố liên quan

Tuân thủ điều trị

p

Tuân thủ

Không tuân thủ

Nghề nghiệp

0,001

Nông dân/công nhân

7 (15,6%)

16 (47,1%)

Hưu trí

24 (53,3%)

5 (14,7%)

Khác

14 (31,1%)

13 (38,2%)

Tình trạng kinh tế

0,005

Không có thu nhập/ con cái phụ cấp

22 (48,9%)

24 (70,6%)

Đang làm việc và hưởng lương / Có lương hưu

23 (51,1%)

10 (29,4%)

Tình trạng hút thuốc lá

0,055

Chưa bao giờ hút thuốc lá/ có hút thuốc lá nhưng đã bỏ

39 (86,7%)

23 (67,6%)

Đang hút thuốc lá

6 (13,3%)

11 (32,4%)

Thời gian mắc bệnh BPTNMT

0,070

Dưới 3 năm

8 (17,8%)

13 (38,2%)

Từ 3 năm trở lên

37 (82,2%)

21 (61,8%)

Dừng thuốc do chi phí của thuốc

0,001

Đã từng

8 (17,8%)

21 (61,8%)

Chưa bao giờ

37 (82,2%)

13 (38,2%)

Hiểu chỉ dẫn của bác sĩ

0,030

Hiểu một phần

13 (28,9%)

18 (52,9%)

Hiểu hoàn toàn

32 (71,1%)

16 (47,1%)

Thực hành dụng cụ hít

0,024

Đạt

9 (20,0%)

1 (2,9%)

Không đạt

36 (80,0%)

33 (97,1%)

IV. BÀN LUẬN

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn và quan sát kĩ năng sử dụng cả 2 loại bình hít MDI và DPI trên bệnh nhân COPD. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít MDI đạt là 59,7%. Bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít DPI đạt với tỷ lệ 72,0 %. Tỷ lệ này cao hơn khi so sánh với một số nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới, với tỷ lệ sử dụng sai từ 20-60% [3-8]>. Tại Việt Nam, nghiên cứu do Võ Thị Kim Tương và cộng sự tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân mắc ít nhất một lỗi trong sử dụng dạng bình hít định liều (MDI) là 85,8% cao hơn ống hít bột khô (DPI) là 78,1% [9].

Bệnh nhân sử dụng dạng bình hít MDI và DPI chủ yếu mắc lỗi tại các bước quan trọng. Những sai sót này có thể được hiểu là bệnh nhân không nhận thức đầy đủ về kỹ thuật cần được thực hiện khi sử dụng ống hít [10]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận thấy rằng người dùng MDI có nhiều lỗi hơn so với các bệnh nhân sử dụng DPI, điều này cũng giống với các phát hiện khác trước đó. Lý do có thể được giải thích là MDI yêu cầu sự phối hợp đồng thời giữa hoạt động hít vào của bệnh nhân và hoạt động của ống hít [11].

DPI là thiết bị chủ yếu được sử dụng trong điều trị các bệnh đường hô hấp như hen suyễn, COPD và gần đây là bệnh xơ nang. Đáp ứng lâm sàng phụ thuộc chủ yếu vào kĩ thuật hít của bệnh nhân [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bước bệnh nhân thường mắc lỗi khi sử dụng DPI là bước “thở ra không qua dụng cụ hít” với 38% và bước “nín thở trong vòng 5-10 giây, sau đó thở ra bằng miệng hoặc mũi” có tỷ lệ cao nhất với 62%. Đây đều là những bước quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và điều trị COPD. Những kết quả này khuyến nghị việc bệnh nhân mang theo thiết bị hít mỗi lần tái khám để được kiểm tra và thường xuyên cập nhật, duy trì kĩ thuật đúng [13].

Mặc dù có nhiều lựa chọn điều trị thay thế khác nhau cho bệnh nhân COPD, một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân vẫn không cải thiện được triệu chứng hay đạt mục tiêu điều trị, một phần do kém tuân thủ điều trị dạng hít. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân tuân thủ điều trị ở mức trung bình (43,0%) và tốt (14,0%). Kết quả này khác đáng kể so với các nghiên cứu khác về tuân thủ điều trị. Cụ thể, mức độ tuân thủ tốt của bệnh nhân COPD trong nghiên cứu tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chiếm hơn một nửa (58.8%) [14]. Sự khác biệt trong tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc dạng hít chủ yếu là do các nghiên cứu trên chọn đối tượng bệnh nhân COPD nhập viện vì đợt cấp, các nghiên cứu còn lại thực hiện trên bệnh nhân COPD tại cộng đồng và tại phòng khám ngoại trú.

IV. KẾT LUẬN

Tuân thủ điều trị của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm: nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, hiểu chỉ dẫn của bác sĩ và kỹ thuật thực hành dụng cụ hít. Bệnh nhân thực hành dụng cụ hít tốt, quá trình tuân thủ điều trị sẽ dễ dàng đạt được.

Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng y đức Bệnh viện Trung ương Huế.

Xung đột lợi ích: Các tác giả khẳng định không có xung đột lợi ích đối với các nghiên cứu, tác giả, và xuất bản bài báo

Tài liệu tham khảo

1. WHO’s Global Health Estimates. Fact sheet: The top 10 causes of death, 2019.

2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. NXB Y học; 2018:60-67.

3. Agh T, Inotai A, Meszaros A. Factors associated with medication adherence in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Respiration. 2011;82(4):328-334. https://doi.org/10.1378/chest.128.5.3198

4. George J, Kong DCM, Thoman R. Factors associated with medication nonadherence in patients with COPD. Chest. 2005;128(5):3198-3204. https://doi.org/10.1378/chest.128.5.3198

5. Cecere LM, Slatore CG, Uman JE. Adherence to long-acting inhaled therapies among patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD). COPD. 2012;9(3):251-258. https://doi.org/10.3109/15412555.2011.650241

6. Laforest L, Denis F, Van Ganse E, et al. Correlates of adherence to respiratory drugs in COPD patients. Prim Care Respir J. 2010;19(2):148-154. http://dx.doi.org/10.4104/pcrj.2010.00004

7. Wei L, Yang X, Li J. Effect of pharmaceutical care on medication adherence and hospital admission in patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD): a randomized controlled study. J Thorac Dis. 2014;6(6):656-662. https://doi.org/10.3978/j.issn.2072-1439.2014.06.20

8. Khdour MR, Hawwa AF, Kidney JC. Potential risk factors for medication non-adherence in patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Eur J Clin Pharmacol. 2012;68(10):1365-1373. http://dx.doi.org/10.1007/s00228-012-1279-5

9. Võ Thị Kim Tương, Vũ Văn Kiều, Nguyễn Thị Thu Trang. Thực trạng sử dụng bình hít và các yếu tố có liên quan đến kỹ thuật sử dụng của bệnh nhân điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Hữu nghị Hà Nội năm 2018-2019. Tạp Chí Y học Dự phòng. 2020;30(6):177-183. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2020/193

10. Sriram KB, Percival M. Suboptimal inhaler medication adherence and incorrect technique are common among chronic obstructive pulmonary disease patients. Chron Respir Dis. 2016;13(1):13-22. https://doi.org/10.1177/1479972315606313

11. Molimard M, Raherison C, Lignot S, Depont F, Abouelfath A, Moore N. Assessment of handling of inhaler devices in real life: an observational study in 3811 patients in primary care. J Aerosol Med. 2003;16(3):249-254. https://doi.org/10.1089/089426803769017613

12. Buttini F, Quarta E. Understanding the importance of capsules in dry powder inhalers. J Aerosol Med Pulm Drug Deliv.2021;13(11):5-10. https://doi.org/10.3390/pharmaceutics13111936

13. Shrestha S, Shrestha S, Baral MR, Bhandari S, Chand S, Tamrakar R, et al. Evaluation of inhalation technique in patients using a dry powder device (DPI) at chest clinic in Dhulikhel Hospital – Kathmandu University Hospital, and the effect of patient education on it. J Nepal Health Res Counc. 2019;19(3):64-66. https://doi.org/10.7861/clinmedicine.19-3s-s64

14. Nguyễn Đình Phương, Ngô Nguyễn Hải Thanh, Trịnh Thị Hoàng Oanh. Tuân thủ điều trị thuốc hít và thực hành sử dụng dụng cụ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021;25(2):15-21.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế