Chẩn đoán và điều trị sarcôm Ewing ở trẻ em

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     0    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sarcôm Ewing tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Đánh giá kết quả, tác dụng phụ của các phương pháp điều trị và kết quả sống còn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 19 bệnh nhi ≤ 16 tuổi được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch là sarcôm Ewing điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu từ 1/2009 đến 12/2013. Kết quả: Độ tuổi mắc bệnh từ 4 tháng tuổi đến 15 tuổi. Tuổi trung bình là 7,5 tuổi. Nam có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 5,3/1. Thời gian khởi bệnh dài, trung bình 3,5 tháng. Vị trí bướu ở xương chiếm 42,1%, ngoài xương là 57,9%, trong đó đa số bướu ở các chi (47,4%), đầu cổ (21%), cột sống (15,8%), khác (15,9%). Loại mô học sarcôm Ewing (57,9%) 78,9% có đáp ứng sau hóa trị với đáp ứng hoàn toàn là 26,3%. Bệnh tiến triển/di căn sau hóa trị còn khá cao (21,1%). Tỷ lệ sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ sau 2,3 năm lần lượt là 33,1% và 56,3%. Kết luận: Phẫu thuật cắt bướu nguyên phát ngay từ đầu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị (hóa trị và xạ trị). Không có sự khác biệt về mức độ đáp ứng hóa trị với các yếu tố như: loại phác đồ hóa trị, phương pháp phẫu thuật lần đầu, nhóm tuổi. Xạ trị là phương tiện hỗ trợ kiểm soát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật và hóa trị. Một số yếu tố ảnh hưởng xấu có ý nghĩa đến thời gian sống còn gồm : tình trạng di căn, mức độ đáp ứng với hóa trị và xạ trị.

Tài liệu tham khảo

Aparicio J., Munarizz B., Pastor M. (1998), Long-term follow up and prognostic factors in Ewing's sarcoma: a multivariate analysis of 116 patients from a single institution, Oncology, 55:20-26.

Hai-Tao Tao, Yi Hu, Jin-Liang Wang, et al (2005), Extraskeletal Ewing Sarcomas in Late Adolescence and Adults: A Study of 37 Patients., Asian Pacific J Cancer Prev, 14(5): 2967-2971.

Abha A. Gupta, Alberto Pappo, Natasha Saunders, et al. (2010), Clinical outcome of children and adults with localized Ewing sarcoma, Cancer, 10:3189-3194.

Pan C., Tang JY., Xue HL., et al. (2009), Clinical report on diagnosis and treatment of 14 cases with pediatric Ewing's sarcoma family tumors, Zhonghua Er Ke Za Zhi, 47(3): 179-182.

Joe Lee, Bang H. Hoang, Argyrios Ziogas, et al. (2010), Analysis of Prognostic Factors in Ewing Sarcoma Using a Population-Based Cancer Registry, Cancer, 15: 1964-1973.

Ladenstein R., Pötschger U., Le Deley MC., et al. (2010), Primary disseminated multifocal Ewing sarcoma: results of the Euro-EWING 99 trial, J Clin Oncol, 28(20): 3284-3291.

Ferrari S., Palmerini E., Alberghini M., et al. (2010), Vincristine, doxorubicin, cyclophosfamide, actinomycin D, ifosfamide, and etoposide in adult and pediatric patients with nonmetastatic Ewing sarcoma. Final results of a monoinstitutional study, Tumori, 96(2): 213-218.

Lee JA., Kim DH., Cho J., et al. (2011), Treatment outcome of Korean patients with localized Ewing sarcoma family of tumors: a single institution experience, Jpn J Clin Oncol, 41(6): 776-782.

Đã xuất bản 03-03-2025
Toàn văn
PDF     0    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 28 (2015)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Sarcôm Ewing Ewing's sarcoma.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Cung, T. T. A., Lương, T. T. A., Ngô, T. T. T., Quách, V. P., Nguyễn, H. Q., & ., cs. (2025). Chẩn đoán và điều trị sarcôm Ewing ở trẻ em. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (28), 3–16. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/2127