Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ 65 – 85% bướu tinh hoàn và là 1 trong 10 loại ung thư thường
gặp nhất ở trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 2 hiện chưa có nghiên cứu nào tổng kết đặc điểm bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bướu tế bào mầm tinh hoàn
ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh trên 56 trẻ mắc bướu tế bào
mầm tinh hoàn trong độ tuổi từ 1 ngày đến dưới 15 tuổi, được chẩn đoán và điều trị tại BV Nhi Đồng 2 từ
1/1/2012 đến 31/12/2018.
Kết quả: Tỉ lệ bướu quái tinh hoàn trưởng thành là 64,2%, chưa trưởng thành 5,4%, bướu xoang nội
bì phôi 28,6% và seminôm 1,8%. Phương pháp phẫu thuật chính là cắt cao tinh hoàn chứa bướu qua ngã
bẹn (75%) hoặc cắt bướu bảo tồn mô tinh hoàn qua ngã bẹn.Thời gian theo dõi và tái khám ngắn nhất là
11 tháng, dài nhất là 79 tháng (6 năm 7 tháng), trung bình là 39 tháng. Có 1 trường hợp bướu xoang nội bì
phôi tái phát tại chỗ sau phẫu thuật 1 tháng.
Kết luận: Tuổi mắc bệnh trung bình là 27 tháng. Siêu âm là phương tiện hình ảnh học quan trọng trong
chẩn đoán bướu tinh hoàn. AFP kết hợp với siêu âm càng làm tăng độ mạnh trong việc chẩn đoán bướu
trước mổ. Bướu lành tính chiếm đa số trong mô học bướu tế bào mầm tinh hoàn. Phương pháp phẫu thuật
chuẩn là cắt cao tinh hoàn chứa bướu qua ngã bẹn.
Từ khóa: bướu tế bào mầm, bướu quái, bướu quái tinh hoàn, u tinh hoàn.
Tài liệu tham khảo
Quách Vĩnh Phúc (2013), “Bướu tế bào mầm
tinh hoàn ở trẻ em”, Luận văn chuyên khoa II
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Akiyama S., Ito K., Kim W. J., et al. (2016),
“Prepubertal testicular tumors: a single-center
experience of 44 years”, J Pediatr Surg, 51 (8),
-4.
Baik Kyungdon, Kang Minyong, Park Kwanjin,
et al. (2013), “Prepubertal Testicular Tumors in
Korea: A Single Surgeon’s Experience of More
Than 20 Years”, Korean journal of urology, 54
(6), 399-403.
Blohm M. E., Vesterling-Horner D., Calaminus
G., et al. (1998), “Alpha 1-fetoprotein (AFP)
reference values in infants up to 2 years of age”,
Pediatr Hematol Oncol, 15 (2), 135-42.
Cecchetto Giovanni (2014), “Gonadal germ cell
tumors in children and adolescents”, Journal of
Indian Association of Pediatric Surgeons, 19
(4), 189-194.
Liu H. C., Liang D. C., Chen S. H., et al. (1998),
“The stage I yolk sac tumor of testis in children
younger than 2 years, chemotherapy or not?”,
Pediatr Hematol Oncol, 15 (3), 223-8.
Maizlin, II, Dellinger M., Gow K. W., et al.
(2018), “Testicular tumors in prepubescent
patients”, J Pediatr Surg, 53 (9), 1748-1752.
Pierce Joshua L., Frazier A. Lindsay, Amatruda
James F. (2018), “Pediatric Germ Cell Tumors:
A Developmental Perspective”, Advances in
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019
urology, 2018, 9059382-9059382.
Ross J. H., Rybicki L., Kay R. (2002), “Clinical
behavior and a contemporary management
algorithm for prepubertal testis tumors: a
summary of the Prepubertal Testis Tumor
Registry”, J Urol, 168 (4 Pt 2), 1675-8;
discussion 1678-9.
Tallen G., Hernaiz Driever P., Degenhardt
P., et al. (2011), “High reliability of scrotal
ultrasonography in the management of childhood
primary testicular neoplasms”, Klin Padiatr,
(3), 131-7.
Taskinen S., Fagerholm R., Aronniemi J., et
al. (2008), “Testicular tumors in children and
adolescents”, J Pediatr Urol, 4 (2), 134-7.
Ye Y. L., Sun X. Z., Zheng F. F., et al. (2012),
“Clinical analysis of management of pediatric
testicular germ cell tumors”, Urology, 79 (4),
-7.
Nogueira Neto Francisco, Sergio Petrilli A.,
R P A Macedo Carla, et al. (2012), “Testicular
tumors in children and adolescents”, Jornal de
pediatria, 88, 87-92.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế