Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng phẫu thuật kết hợp xạ-hóa sau mổ

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     14    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị về tình hình tái phát, di căn, thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian
sống thêm bệnh không tiến triển và các biến chứng của điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày
giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng xạ - hóa bổ trợ sau mổ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 54 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai
đoạn tiến triển tại chỗ, đã được mổ cắt bán phần xa dạ dày và vét hạch D1 hoặc D2, hoàn thành phác đồ
xạ - hóa đồng thời sau mổ tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2013 đến
tháng 12/2015 và được theo dõi đến 30/8/2018.
Kết quả: Tuổi trung bình 58,56 ± 10,28, tỷ lệ nam/nữ là 2,6/1, thời gian tái phát, di căn trung bình lần
lượt là 21,33 ± 17,76 tháng và 14,64 ± 12,93 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình là 43,16 ± 2,91 tháng.
Sống thêm không bệnh trung bình 40,17 ± 3,24 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình theo giai đoạn: gđ IIA
40,0 ± 3,3 tháng; gđ IIB 30,9 ± 3,6 tháng, gđ III 25,6 ± 6,0 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình theo mức
độ xâm lấn của u nguyên phát: u T2 là 38,1 ± 10,0 tháng, u T3 là 45,5 ± 3,3 tháng; u T4 là 31,3 ± 7,8 tháng.
Sống thêm toàn bộ trung bình theo mức độ xâm lấn của hạch: N(-) 47,2 ± 3,4 tháng, N(+) 33,9 ± 4,5 tháng.
Độc tính ghi nhận được: giảm bạch cầu chủ yếu độ 1 và 2 (46,3%), giảm bạch cầu hạt phần lớn ở độ 1 và
2 (36,0%); giảm tiểu cầu cũng chủ yếu độ 1 và 2 (9,3%); tỷ lệ giảm hemoglobin độ 1 và 2 khá cao (22,2%);
độc tính trên hệ tiêu hóa là buồn nôn - nôn, tiêu chảy chủ yếu ở độ 1 và 2.
Kết luận: Xạ - hóa bổ trợ sau mổ ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp
cải thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng với độc tính chấp nhận được.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày, xạ hóa sau mổ

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Bá Đức (2010), “ Ung thư dạ dày”, Điều

trị nội khoa bệnh ung thư, Nxb Y học, tr.29 - 46,

- 74, 127 - 141.

Trịnh Tuấn Dũng (2009), “Nghiên cứu đặc điểm

giải phẫu bệnh ung thư dạ dày”, Tạp chí Y học

thành phố Hồ Chí Minh, 13(6), tr. 754-759

Trịnh Thị Hoa (2009), “ Đánh giá hiệu quả của

hóa trị bổ trợ ECX trên bệnh nhân ung thư biểu

mô tuyến dạ dày sau phẫu thuật tại Bệnh viện K

(2006 - 2009)”, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường

Bệnh viện Trung ương Huế

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019

Đại học y khoa Hà Nội.

Nguyễn Duy Thăng và CS (2006), “Nghiên cứu

dịch tể học mô tả một số bệnh ung thư tại Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2001-2004”, Tạp chí Y học

thực hành, 541, tr. 18-32

Vũ Quang Toản, Đoàn Hữu Nghị, Đỗ Anh Tú

(2015), “ Điều trị Ung thư dạ dày tiến triển tại

chỗ bằng phẫu thuật và hóa trị bổ trợ phác đồ

EOX”, Tạp chí Y học lâm sàng, Số 29 -2015,

tr 270- 278

Lê Thị Huỳnh Trang, Lê Đông Nhật Nam, Bùi

Chí Viết (2015), “ Khảo sát liên quan biểu hiện

quá mức HER2 với đặc điểm lâm sàng và bệnh

học trong carcinom tuyến dạ dày”, Tạp chí Ung

thư học Việt Nam, Số 4-2015, tr 204 –210.

Daniel T. Dempsey (2006), “Stomach”,

Schwartz’s Manual OfSurgery Eighth Edition,

Chapter 25, pp. 650 – 684

E. P. M. Jansen, H. Boot et al (2010),

“Postoperative chemoradiotherapy in gastric

cancer - a phase I–II study of radiotherapy

with dose escalation ofweekly cisplatin and

daily capecitabine chemotherapy”, Annals of

Oncology 21: 530–534

F. De Vita, F. Giuliani, M. Orditura (2007),

“Adjuvant chemotherapy with epirubicin,

leucovorin5-fluorouracil and etoposide regimen

in resectedgastric cancer patients: a randomized

phase IIItrial by the Gruppo Oncologico Italia

Meridionale(GOIM 9602 Study)” Annals of

Oncology 18: pp 1354–1358

Globocan (IARC) (2012), “Stomach Cancer

Estimated Incidence, Mortality and Prevalence

Worldwide in 2012”, Section of Cancer

Surveillance (21/8/2014).

Jeeyun Lee, Do Hoon Lim, Sung Kim et al

(2011), “Phase III Trial Comparing Capecitabine

Plus Cisplatin Versus Capecitabine Plus Cisplatin

With Concurrent Capecitabine Radiotherapy in

Completely Resected Gastric Cancer With D2

Lymph Node Dissection: The ARTIST Trial”,J

Clin Oncol, 30, pp. 268-273

Mattia Falchetto Osti et al (2012),“Adjuvant

Chemoradiation with 5-Fluorouracil or

Capecitabinein Patients with Gastric Cancer

after D2 Nodal Dissection”, Anticancer journal,

Chapter 32, pp. 1397-1402

Mitsuru Sasako (2008), “Surgery and adjuvant

chemotherapy”, Int J Clin Oncol, 13, pp. 193 -

Qing Zhang, Jeremy Tey, Lihua Peng(2012),

“Adjuvant chemoradio-therapy with or

without intraoperative radiotherapy for the

treatment of resectable locally advanced gastric

adenocarcinoma”, Radiotherapy and Oncology

Journal,102, pp. 51-55

Sup Kim et al (2011), “Retrospective analysis

of treatment outcomes after postoperative

chemoradiotherapy in advanced gastric cancer”,

Radiat Oncol J, 29(4), pp. 252-259

Đã xuất bản 24-02-2025
Toàn văn
pdf     14    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 55 (2019)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày, xạ hóa sau mổ Distal gastric adenocarcinoma, postoperative chemoradiation therapy

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2019 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Duy, P. C. (2025). Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng phẫu thuật kết hợp xạ-hóa sau mổ. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (55), 80–88. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/2041