Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ghép da có sử dụng kháng sinh ripamycin và nước muối sinh lý lên bề mặt vết thương. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Gồm 51 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật ghép da đã có sử dụng kháng sinh Ripamycin lên bề mặt vết thương tại khoa Bỏng, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2011 đến 5/2012. Thực hiện chăm sóc: Trước khi ghép da: cắt bỏ tổ chức hoại tử sau đó đắp gạc có tẩm Ripamycin lên vết thương 2 ngày thay một lần. Sau khi ghép da sau 5-7 ngày là thay băng vùng ghép lần đầu sau đó cho đắp gạc tẩm Ripamycin cứ 2 ngày thay một lần. Kết quả: Bỏng xảy ra ở nam và nữ ngang nhau, gặp ở tất cả lứa tuổi, trong đó bỏng ở trẻ em chiếm tỉ lệ quan trọng. Bỏng nhiệt chiếm tỉ lệ cao nhất, bỏng do hóa chất và điện chiếm tỉ lệ ít nhưng phần lớn gây bỏng sâu (độ 4). Các trường hợp được thay băng 3 – 5 lần trước và sau khi ghép da. 80,39% vết thương đỏ rướm máu, mô hạt lên tốt. Hầu hết các trường hợp có thời gian chăm sóc 1-2 tuần. 94,12% có nền ghép da khô, da dính tốt. Kết luận: Sử dụng kháng Ripamycin đắp lên vết thương thiếu da rất có hiệu quả, đem lại kết quả khá tốt, rút ngắn thời gian chăm sóc và điều trị.
Tài liệu tham khảo
Bộ môn Điều dưỡng – Trường Đại học Y Dược Huế (2010), Chăm sóc bỏng, Bài giảng điều dưỡng Ngoại.
Lê Thế Trung (1998), Những điều cần biết về bỏng, Nhà xuất bản Y học,
Viện bỏng quốc gia (2008), Các chuyên để chuyên sâu về bỏng, Nhà xuất bản Y học
Đã xuất bản | 24-02-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 12 (2012) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế