Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng robot maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     19    7

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nốt phổi là tổn thương dạng nốt khu trú trong nhu mô phổi với kích thước dưới 30mm, xung quanh là nhu mô phổi lành. Việc Xác định bản chất các nốt phổi cần dựa vào xét nghiệm mô bệnh học. Robot Maxio đã và đang được sử dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sinh thiết chẩn đoán trong bệnh lý u phổi. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng robot Maxio dưới hướng dẫn của CLVT (Cắt lớp vi tính).

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện trên 92 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt phổi xác định trên CLVT lồng ngực, điều trị tại bệnh viện trung ương Quân đội 108 từ 12/2022 tới 12/2023.

Kết quả: Tuổi trung bình 62.8; nhóm tuổi thường gặp ≥ 60; nam chiếm 77.2%, nữ chiếm 22.8%; 43.5% có tiền sử hút thuốc lá, ho kéo dài 28.3%. Vị trí nốt chủ yếu ở phổi phải 64.1% và thùy trên phổi 2 bên 57.6%; LUNG-RADS 4B gặp 48.9%,4X tương ứng với 35.9%. Nốt đơn độc ở phổi 68.5%; kích thước nốt 15-30mm chiếm tỷ lệ 71.1%; kích thước nốt nhỏ nhất 7.7mm; độ sâu sinh thiết trung bình 61,8mm, xa nhất 111.19mm; Biến chứng tràn khí màng phổi 8.7%, ho máu 4.3%; Kết quả giải phẫu bệnh u lành 21.6%, ác tính 73.9%.

Kết luận: Kỹ thuật sinh thiết bằng robot Maxio xác định nguyên nhân nốt phổi là phương pháp hiệu quả và an toàn.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.6.11

Tài liệu tham khảo

Bonetti A, Aubert JD. [The solitary pulmonary nodule]. Rev Med Suisse. 2008;4(180):2506-10.

Mazzone PJ, Lam L. Evaluating the Patient With a Pulmonary Nodule: A Review. Jama. 2022;327(3):264-273.

Hà HTN, Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp trong chẩn đoán các nốt mờ phổi in Đại Học Huế. 2020, Trường đại học y dược.

Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thu phổi không tế bào nhỏ. 2020

Haramati LB. CT-guided automated needle biopsy of the chest. AJR Am J Roentgenol. 1995;165(1):53-5.

Hưng ĐĐ, Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi. 2014, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Laspas F, Roussakis A, Efthimiadou R, Papaioannou D, Papadopoulos S, Andreou J. Percutaneous CT-guided fine-needle aspiration of pulmonary lesions: Results and complications in 409 patients. J Med Imaging Radiat Oncol. 2008;52(5):458-62.

CM Chu SY. Robot-assisted navigation system for CT-guided percutaneous lung tumour procedures: our initial experience in Hong Kong. 2014;14.

Nour-Eldin NE, Alsubhi M, Naguib NN, Lehnert T, Emam A, Beeres M, et al. Risk factor analysis of pulmonary hemorrhage complicating CT-guided lung biopsy in coaxial and non-coaxial core biopsy techniques in 650 patients. Eur J Radiol. 2014;83(10):1945-52.

Mendoza DP, Petranovic M, Som A, Wu MY, Park EY, Zhang EW, et al. Lung-RADS Category 3 and 4 Nodules on Lung Cancer Screening in Clinical Practice. AJR Am J Roentgenol. 2022;219(1):55-65.

Radiology. Lung - RADS ® V2022 assessment Categories 11. 2022.

Nam JG, Hwang EJ, Kim J, Park N, Lee EH, Kim HJ, et al. AI Improves Nodule Detection on Chest Radiographs in a Health Screening Population: A Randomized Controlled Trial. Radiology. 2023;307(2):e221894.

Đặng Đình Phúc NQB, Đinh Hoàng Việt , Nguyễn Quốc Đạt. Giá trị của phân loại lung-rads trong chẩn đoán ung thư phổi với nốt mờ đơn độc. Tạp chí y học việt nam 2022;520(1A):313-317.

Trung NQ. Đánh giá kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường trong chẩn đoán mô bệnh học các khối u ở phổi. Tạp chí y dược lâm sàng 108. 2019;14:161-166.

Nguyễn Thanh Xuân HTK. Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng 2020;65:3-11.

Johnston EW, Basso J, Winfield J, McCall J, Khan N, Messiou C, et al. Starting CT-guided robotic interventional oncology at a UK centre. Br J Radiol. 2022;95(1134):20220217.

Yamagami T, Iida S, Kato T, Tanaka O, Nishimura T. Combining fine-needle aspiration and core biopsy under CT fluoroscopy guidance: a better way to treat patients with lung nodules? AJR Am J Roentgenol. 2003;180(3):811-5.

Đã xuất bản 23-12-2024
Toàn văn
PDF     19    7
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 16 Số 6 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.16.6.11
Từ khóa Sinh thiết chẩn đoán, nốt phổi, robot maxio, cắt lớp vi tính Diagnostic biopsy, lung nodules, maxio robot, computerized tomography scanner

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hoan, P. T., Mai, P. T., Khánh, L., & Ba, N. V. (2024). Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng robot maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 16(6), 68–74. https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.6.11