Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh viện Đà Nẵng đã thực hiện phẫu thuật nội soi (PTNS) mở ống mật chủ lấy sỏi từ tháng 10/2021 nhưng chưa có báo cáo cụ thể. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ (OMC).
Đối tượng, phương pháp: Mô tả lâm sàng, không đối chứng trên 30 bệnh nhân (BN) được chỉ định PTNS mở ống mật chủ lấy sỏi tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 10/2021 đến tháng 09/2023.
Kết quả: Tổng số 30 bệnh nhân (BN) với 16 nam (53,3%) và 14 nữ (46,7%), độ tuổi trung bình là 57,5 ± 15,6. Đau hạ sườn phải là lý do vào viện chính (76,7%), tam chứng Charcot chiếm 10%. Tỷ lệ phát hiện sỏi đường mật chính ngoài gan (ĐMCNG) trên siêu âm 73,3%, trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là 100%. Tỷ lệ PTNS thành công 93,3%, tỷ lệ sạch sỏi đạt 89,3%. Tỉ lệ tai biến trong mổ 3,6%, biến chứng sau phẫu thuật 10,3 %. Thời gian phẫu thuật 123,8 ± 25,0 phút, thời gian hậu phẫu 8,2 ± 1,9 ngày.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp an toàn, hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Bắc. Chỉ định của phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính. Luận án Tiến sĩ y học. Trường Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh; 2007.
Trần Mạnh Hùng. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi không dẫn lưu đường mật. Luận án Tiến sĩ y học. Học viện Quân y; 2012.
Nguyễn Tấn Huy, Phạm Văn Năng. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2017;9:55-62.
Lê Quốc Khánh. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan. Luận văn Thạc sĩ y học. Đại học Y Dược Huế; 2021.
Nguyễn Quang Nam. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi tán sỏi qua đường hầm Kerh trong mổ lại sỏi đường mật. Luận án Tiến sĩ y học. Học viện Quân y; 2021.
La Văn Phú. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ điều trị sỏi đường mật chính ở bệnh nhân cao tuổi. Luận án Tiến sĩ y học. Đại học Y Dược Cần Thơ; 2021.
Vũ Đức Thụ. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật. Luận án
Tiến sĩ y học. Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108; 2020.
Copelan A, Kapoor BS. Choledocholithiasis: Diagnosis and Management. Tech Vasc Interv Radiol. 2015;18(4):244-255.
Evans. Surgical pitfalls: Resection and reconstruction of the biliary tract. Philadelphia, PA, USA: Elsevier Inc; 2009:392-396.
Gupta N. Role of laparoscopic common bile duct exploration in the management of choledocholithiasis. World J Gastrointest Surg. 2016;8(5):376-381.
Lee HM, et al. Long-term results of laparoscopic common bile duct exploration by choledochotomy for choledocholithiasis: 15-year experience from a single center. Ann Surg Treat Res. 2014;86(1):1-6.
Li KY, et al. Advantages of laparoscopic common bile duct exploration in common bile duct stones. Wien Klin Wochenschr. 2018;130(3-4):100-104.
Petelin JB. Laparoscopic common bile duct exploration. Surg Endosc. 2003;17(11):1705-1715.
Williams E, et al. Updated guideline on the management of common bile duct stones (CBDS). Gut. 2017;66(5):765-782.
| Đã xuất bản | 19-10-2024 | |
| Toàn văn |
|
|
| Ngôn ngữ |
|
|
| Số tạp chí | Tập 16 Số 7 (2024) | |
| Phân mục | Nghiên cứu | |
| DOI | 10.38103/jcmhch.16.7.20 | |
| Từ khóa | Sỏi ống mật chủ, sỏi túi mật, phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ Common bile duct stones, gallbladder stones, laparoscopic surgery to open the common bile duct |
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế