Một số nhận xét về tình hình bệnh Thalassemia ở hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới, Thừa Thiên Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     2    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh và mang gene thalassemia, đồng thời đánh giá một số đặc điểm huyết học của cộng đồng tại hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trong giai đoạn 2012-2014.

Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh thalassemia trong cộng đồng khá cao, chiếm 12,4% (136/1100 đối tượng nghiên cứu). Trong đó, tỷ lệ mang gene HbE là 10,4%, HbCs là 0,5%, và β-thalassemia dị hợp là 1,7%. Tần số gene HbE là 0,0532, gene β-thalassemia là 0,0086, và gene HbCs là 0,0041. Hồng cầu nhỏ nhược sắc là đặc điểm đặc trưng của người mang gene bệnh, trong khi sức bền thẩm thấu hồng cầu tăng được ghi nhận ở 95% trường hợp.

Kết luận: Tỷ lệ mắc bệnh thalassemia tại khu vực nghiên cứu là 12,4%, với tần số gene βᴱ là 0,0532, β⁰ là 0,0086, và αᴄˢ là 0,0041. Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nhóm dân tộc Kinh và nhóm dân tộc thiểu số có ý nghĩa thống kê. Đặc trưng huyết học phổ biến của bệnh là tình trạng hồng cầu nhỏ nhược sắc và sức bền hồng cầu tăng.

Tài liệu tham khảo

Dương Bá Trực (1996), Đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh HbH ở trẻ em Việt Nam, bước đầu tìm hiểu tấn suất alpha thalassemia ở Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.

Eleftheriou A. (2008), About thalassemia, Thalassemia International Federation, Nicosia, Cyprus.

Phan Thị Thùy Hoa, Nguyễn Duy Thắng và cs (2009), “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân thalassemia điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam, 373(2), tr. 92-98.

Nguyễn Công Khanh (1993), “Tần số bệnh hemoglobin ở Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, Chuyên đề bệnh Thalassemia, tr. 11-16.

Nguyễn Công Khanh (2004), “Thalassemia”, Huyết học lâm sàng Nhi khoa, Nxb Y học Hà Nội, tr. 131-146.

Moiz B., Hashmi M.R., Nasir A. et al. (2012), “Hemoglobin E syndromes in Pakistani population”, BMC Blood Disorders, 12(3), pp. 01-06.

Run D (1992), “Mean corpuscular volume of heterozygotes for β-thalassemia correlates with the severity of mutation”, Blood, American Society of Hematology, 79(1), pp. 238-243.

Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Cập nhật chẩn đoán và điều trị thalassemia”, Chuyên đề Huyết học truyền máu, 3, Nxb Y học, tr. 203-212.

O’ Riordan S, Hien T.T, Miles K, et al. (2010), “Large scale screening for haemoglobin disorders in southern Vietnam: implications for avoidance and management.”, Br. J. Haematol., 150(3), pp. 359-364.

Bùi Văn Viên (1999), Một số đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh hemoglobin E và tần suất người mang gen hemoglobin E dân tộc Mường Hòa Bình, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

Weatherall D.J, Clegg J.B (2001), “Inherited haemoglobin disorders: an increasing global health problem”, Bull WHO, 79, pp. 704-712.

Weatherall D.J (2010), “The inherited diseases of hemoglobin are an emerging global health burden”, Blood, 115(22), pp. 4331-4336.

Đã xuất bản 20-06-2014
Toàn văn
pdf     2    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 20 (2014)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Thalassemia, tỷ lệ mắc, tần suất Thalassemia, prevalence, frequency

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phan, T. T. H., Võ, T. H., Nguyễn , D. T., Nguyễn, T. H. H., Trần, T. P. T., Tôn, T. M. T., … Trần, D. V. (2014). Một số nhận xét về tình hình bệnh Thalassemia ở hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới, Thừa Thiên Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (20), 50–56. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1621