Tóm tắt
Đặt vấn đề: Vệ sinh môi trường phòng mỗ có vai trò quan trọng trong chăm sóc điều trị. Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa ô nhiễm môi trường phòng mổ với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Môi trường đạt tiêu chuẩn sẽ làm giảm nhiễm thiểu khuẩn bệnh viện, hạn chế lây nhiễm qua đường không khí, nguồn nước và tiếp xúc. Việc giám sát hệ thống thông khí, kiểm tra môi sinh sẽ hạn chế được sự ô nhiễm của môi trường phòng mổ.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường các phòng mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế và đề xuất một số ý kiến để xây dựng Bộ Tiêu chuẩn Vệ sinh môi trường phòng mổ Việt Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành trên 29 phòng mổ của Bệnh viện Trung ương Huế với 1005 mẫu xét nghiệm được nuôi cấy vi khuẩn, số liệu thu thập từ 2007-2014.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 376 mẫu không khí, trong đó phòng mỗ áp lực dương (ALD) chiếm 74,5% và phòng mỗ không áp lực dương (KALD) là 25,5%. Đối với phòng mổ ALD, số mẫu không khi có số lượng vi khuẩn >35 cfu/m là cao nhất, với 58,6%. Theo tiêu chuẩn vi khuẩn không khí phòng mổ là < 35 cfu/m thì có 41,4% phỏng mỗ đạt và 58,6% phòng mổ không đạt tiêu chuẩn phòng mổ thông thường. Đối với phòng mổ KALD, số mẫu không khí có số lượng vi khuẩn >35 cfu/m3 có tỉ lệ 94,8%. Phòng mỗ ALD có 72,1% số mẫu không có nắm, phòng mỗ KALD là 12,5%. Có 53,1% số mẫu của phòng mổ KALD có số khuẩn lạc nắm > 5, phòng mổ ALD chỉ có 6,8%. Vi sinh vật có mặt trong không khí và bề mặt phòng mổ chủ yếu là các vi khuẩn Bacillus.sp và Staphylococcus blanc, ngoài ra còn có Staphylococcus aureus, Staphylococcus noncoagulase, Enterobacter cloacae, Burkholderia cepacia, Pseudomonas stutzeri với số lượng ít và rải rác.
Kết luận: Phòng mổ có ALD đạt tiêu chuẩn siêu sạch là 10%, đạt tiêu chuẩn tốt 31,4%, không đạt 58,6%, phòng mổ KALD chỉ đạt mức tốt 5,2% và 94,8% không đạt mức <35 cfu/m, nhưng đáp ứng mức < 200 cfu/m theo tiêu chuẩn phòng mổ của Merck (2009). Vi sinh vật có mặt trong không khí phòng mổ và bề mặt chủ yếu là các vi khuẩn Bacillus.sp và Staphylococcus blanc.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2003), "Vi sinh và nhiễm khuẩn bệnh viện", Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện, NXB Y học, Hà Nội, Tập 1, tr.121, 162-165.
Bộ Y tế - Trường Đại học Y Dược Huế (2005), "Các phương pháp xét nghiệm kiểm tra không khí, nước, dụng cụ và vô khuẩn phòng thí nghiệm", Bài giảng đào tạo kỹ năng chuyên môn cho cán bộ tuyến huyện- Xét nghiệm, NXB Y học.
Kiều Chí Thành (2010), “Đánh giá thực trạng vi khuẩn không khí ở bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược học Quân sự, 9, tr. 55- 60.
Nguyễn Quốc Tuấn (2010), “Khảo sát ô nhiễm vi sinh trong không khí phòng phẫu thuật, phòng hồi sức ở một số bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh”, Y học TPHCM, 4(2), tr. 47- 55.
Phạm Hùng Vân (2005), Các kỹ thuật lấy và làm xét nghiệm vi sinh lâm sàng các bệnh phẩm khác nhau. Tài liệu giảng dạy trường Đại học Y - Dược TP Hồ Chí Minh tr. 95- 96.
CDC (2003), Recommendations of CDC and the Healthcare Infection Control Practices Advisory Committee (HICPAC).U.S. Department of Health and Human Services Centers for Disease Control and Prevention (CDC) Atlanta, GA 30333, 2003- pp. 31-58
Deryl Hart (1938), “Pathogenic bacteria in the air of operating rooms: Their widespread distribution and the methods of control", Arch Surg, 37(4):521-530
Duhaime AC (1991), “Distribution of bacteria in the operating room environment and its relation to ventricular shunt infections: a prospective study", Childs Nerv Syst;7(4):211-4.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2015 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế