Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đau là triệu chứng thường gặp và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư giai đoạn IV.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm đau và đánh giá hiệu quả của điều trị giảm đau bằng thuốc ở nhóm bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân ung thư giai đoạn IV đang điều trị thuốc giảm đau tại khoa Ung Bướu-CSGN Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tuổi trung bình:64,23;tỉ lệ nam/ nữ là 2/1. Mức độ đau trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 44,2%. Nguyên nhân gây đau chủ yếu trực tiếp từ khối u chiếm tỷ lệ 51,1% .Thuốc giảm đau bậc 1 được sử dụng nhiều nhất (51%), 39/45 bệnh nhân đáp ứng trong quá trình điều trị :trong đó giảm đau hoàn toàn chiếm 35,6%.
Kết luận: Đánh giá đúng các đặc điểm đau nên được thực hiện một cách chính xác ngay thời điểm ban đầu nhằm mang lại hiệu quả giảm đau tốt nhất cho bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế Việt Nam (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành tế.
WHO (2012), “GLOBOCAN 2012: Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2012”, IARC, (12).
World Health Organization (1996), “Cancer pain relief”, World Health Organization.
Trần Tuấn Sơn (2009), Đánh giá hiệu quả của morphin kết hợp với Gabapentin trong điều trị giảm đau thần kinh ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Mã Minh Hương và cộng sự (2012), “Đặc điểm đau và đáp ứng với thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(2), tr. 138-144.
Moyer, Virginia A(2014), “Screening for lung cancer: US Preventive Services Task Force recommendation statement”, Annals of internal medicine, 160(5), tr. 330-338.
L. R. Zhang et al.(2015), “Cannabis smoking and lung cancer risk: Pooled analysis in the International Lung Cancer Consortium”, International journal of cancer, 136(4), tr. 894-903.
Vũ Văn Vũ và cộng sự( 2010), “Khảo sát tình trạng đau và chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4).
H. Breivik et al.(2009), “Cancer-related pain: a pan-European survey of prevalence, treatment, and patient attitudes”, Annals of oncology, 20(8), tr. 1420-1433.
Daniel Brookoff (2001), “Adjunctive medications”, The cancer pain source book, tr. 111-112.
B. G. Jadad AR(1995 Dec 20), “The WHO analgesic ladder for cancer pain management. Stepping up the quality of its evaluation.”, JAMA, 274(23), tr. 1870-1873.
Nguyễn Chấn Hùng (2007), “Dịch tễ học ung thư đại cương về phương pháp ghi nhận ung thư quần thể”, Ung bướu học nội khoa, tr. 15-120.
J. L. Jacynthe Rivest(2018), “Clinical features and diagnosis of psychiatric disorders in patients with cancer: Overview”, UpToDate.
M. H. van den Beuken-van, L. M. Hochstenbach, E. A. Joosten, V. C. Tjan-Heijnen, D. J. Janssen(2016), “Update on prevalence of pain in patients with cancer: systematic review and meta-analysis”, Journal of pain and symptom management, 51(6), tr. 1070-1090. e1079.
Đã xuất bản | 19-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 49 (2018) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Ung thư giai đoạn IV, mức độ đau. Stage IV cancer patients, pain level. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế