Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột ở trẻ sơ sinh

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     53    9

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tắc ruột sơ sinh là một phân loại trong tắc ruột ở trẻ em. Bệnh thường xảy ra trong 30 ngày đầu đời. Tỷ lệ tắc ruột ở trẻ ước tính khoảng 1/2000 trẻ sống sau sinh. Rất nhiều bệnh lý có thể là nguyên nhân dẫn đến tắc ruột ở trẻ. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và xử trí có thể dẫn đến các hậu quả xấu như hoại tử, thủng, nhiễm trùng nhiễm độc và tử vong.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhi <28 ngày tuổi nhập viện Bệnh viện Trung ương Huế được chẩn đoán tắc ruột sơ sinh và được phẫu thuật từ 4/2014 đến 10/2016.
Kết quả: Tỉ lệ nhóm trẻ sinh đủ tháng chiếm đa số với 76,6%, 16,7% trẻ non tháng vừa và 6,7% trẻ non tháng nhiều. Trẻ có cân nặng bình thường chiếm đa số với 83,3%. 8/30 trẻ tử vong với tỷ lệ 26,7%.
Kết luận: Tại cơ sở của chúng tôi, hiện tại tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh tắc ruột sơ sinh còn cao. Các nguyên nhân tử vong ít liên quan đến kỹ thuật và biến chứng ngoại khoa. Nhóm trẻ càng non tháng và càng nhẹ cân, và nhóm có kèm theo dị tật bẩm sinh khác có tỷ lệ tử vong cao hơn.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.2

Tài liệu tham khảo

Võ Cộng Đồng, Nguyễn Trần Nam (2007). Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tử vong ở sơ sinh dị dạng bẩm sinh đường tiêu hóa được phẫ thuật tại khoa hồi sức ngoại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Y học TP. Hồ Chí Minh, 11(11), tr.1 - 5.

Bùi Đức Hậu, Vũ Mạnh Hoàn (2013). Kết quả bước đầu điều trị teo ruột non bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi trợ giúp: Kinh nghiệm với 25 trường hợp. Y học TP. Hồ Chí Minh, 17, tr.33 - 36.

Hồ Hữu Thiện, Lê Lộc (2005), “Điều trị bệnh Hirschprung ở trẻ sơ sinh bằng phẫu thuật Soave đường hậu môn một thì”, Y học thực hành Việt Nam, trg. 15 - 17.

Trần Thanh Trí, Lâm Thiên Kim. (2015). Đánh giá kết quả điều trị tắc tá tràng ở trẻ em. Tạp chí Nhi Khoa, 8, tr74 - 80.

Phạm Anh Vũ. (2007). Tắc ruột sơ sinh. Ngoại Bệnh Lý. Phạm Văn Lình chủ biên. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr201 - 209.

Bailey P. V., Tracy T.F., Connors R.H., et al. (1993). Congenital duodenal obstruction: A 32- year review. J Pediatr Surg, 28(1), pp. 92 - 95.

Juang D. and Snyder C.L. (2012). Neonatal Bowel Obstruction. Surg Clin North Am, 92(3), pp. 685 - 711.

Nasir G.., Rahma S., and Kadim A.. (2000). Neonatatal intestinal obstruction. East Mediterr Heal J, 6, pp. 187 - 193.

Nerwich N. and Shi E. (1994). Neonatal duodenal obstruction : a review of 30 consecutive cases. pp. 47 - 50.

Paterson Brown S., Stalewski H., and Brereton R.J. (1991). Neonatal small bowel atresia, stenosis and segmental dilatation. Br J Surg, 78(1),

pp. 83 - 86.

Singh V. and Pathak M. (2016). Congenital Neonatal Intestinal Obstruction : Retrospective Analysis at Tertiary Care Hospital. 5(4) , pp. 4 - 7.

Đã xuất bản 18-01-2025
Toàn văn
PDF     53    9
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 61 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.61.2
Từ khóa Tắc ruột sơ sinh Neonatal bowel obstruction (NBO)

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Xuân, N. T., Anh, V. H., & Vũ, P. A. (2025). Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột ở trẻ sơ sinh. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (61), 14–18. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.2