Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định độ chính xác và tỉ lệ tai biến của phương pháp sinh thiết u phổi xuyên thành ngực
bằng kim dưới hướng dẫn CTscan.
Phương pháp và đối tượng: Hồi cứu, mô tả các bệnh nhân được sinh thiết u phổi xuyên thành ngực
bằng kim dưới hướng dẫn CTscan tại bệnh viện Bình Dân từ 3/2019 đến hết 12/2019.
Kết quả: Tổng số mẫu là 57 bệnh nhân, nam gần gấp đôi nữ, tuổi trung bình 60,7. Phần lớn bệnh nhân
tình cờ phát hiện u phổi (78,9%). U phổi bên phải nhiều hơn bên trái. Kết quả sinh thiết: Ung thư 57,9%;
viêm 35,1% và lao 7%. Các trường hợp kết quả sinh thiết là lao: phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng, hình ảnh
học và được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa lao - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Các trường
hợp kết quả sinh thiết là viêm: kết quả phẫu thuật là lao 50%, ung thư 20%, viêm 20%. Các trường hợp kết
quả sinh thiết là ung thư: so sánh với kết quả phẫu thuật chúng tôi nhận thấy độ nhạy trong phát hiện ung
thư phổi của sinh thiết là 85,7%; độ đặc hiệu 100%; giá trị tiên đoán dương 100% và giá trị tiên đoán âm
80%. Tỉ lệ tai biến 21,1% gồm tràn khí màng phổi 12,3%, ho ra máu 7% và tụ máu nhu mô phổi 1,8%. Tỉ lệ
tràn khí màng phổi cần dẫn lưu màng phổi cấp cứu là thấp (3,5%).
Kết luận: Phương pháp sinh thiết u phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn CTscan khả thi,
hiệu quả cao và tương đối an toàn, vì vậy có vai trò quan trọng trong chẩn đoán u phổi.
Tài liệu tham khảo
Globocan IARC, Lung cancer. International
Agency For Research On Cancer - World Health
Organization. 2018.
Bùi Chí Viết, Lê Văn Cường, Nguyễn Chấn
Hùng. Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và
điều trị ung thư không tế bào nhỏ. Tạp chí y học
Thành Phố Hồ Chí Minh. 2010. tập 14: 386-396.
Nguyn Cng Minh. Vai tr ca phu thut
ni soi ct nt phi đn đc và ng dng ch
đnh mi ti BV Ch Ry và BV cp cu Trng
Vng trong 10 nm t 2000-2009. Tạp chí y
học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2010;14:125-132.
Paula I.Fujiwara, Bui Thi Tu Quyen, et al. Report
End Term Evaluation National Tuberculosis
Control Program of Viet Nam 2007-2011. 2011.
Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy
Quốc Thịnh, cs. Thống kê ung thư Thành Phố
Hồ Chí Minh: xuất độ và xu hướng ung thư từ
đến 2010. Tạp chí ung thư học Việt Nam.
;4:19-27.
Avritscher. R, Krishnamunthy. S, Ensor. J,
Gupta. S, Tam. A, Madoff. DC, et al. Accuracy
and sensitivity of computed tomography guided
percutaneous needle biopsy of pulmonary hilar
lympho nodes. Cancer. 2010;116:1974-1980.
Đồng Đức Hưng, Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn
thương phổi. 2014: Luận án tiến sĩ y học Đại học y dược TPHCM.
Lê Thượng Vũ. Sử dụng kim trucut sinh thiết
xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi với kết
quả nội soi phế quản sinh thiết âm tính. Tạp chí y
học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2007;11:182-187.
Wender R, Fontham E, Barrera E, Colditz GA,
Church TR, Ettinger DS ER, Flowers CR, Scott
Gazelle G, Kelsey DK, Lamonte SJ, Michaelson
JS, Oeffinger KC, Shih YT, Sullivan DC, Travis
W, Walter L, Wolf A, Brawley OW, Smith RA.
American Cancer Society lung cancer screening
guidelines. CA Cancer J Clin. 2013;63:106-117.
www.nccn.org. NCCN Clinical Practice Guidelines
in Oncology (NCCN Guidelines®): Non - Small
Cell Lung Cancer. 2019.
Stanley EK Loh, Donald DF Wu, Sudhakar K
Venkatesh, Cheng Kang Ong, Eugene Li, Kar
Yin Seto AG, Lenny KA Tan. CT - Guided
Thoracic Biopsy: Evaluating Diagnostic Yield
and Complications. AnnAcad Med Singapore.
;42:285-290.
Dong - Mei Yuan, Yan-Ling Lü, Yan - Wen Yao,
Hong - Bing Liu, Qian Wang, Xin - Wu Xiao,
et al. Diagnostic efficiency and complication
rate of CT - guided lung biopsy: a single
center experience of the procedures conducted
over a 10 - year period. Chin Med J (Engl).
;124:3227-31.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế