Đánh giá tình trạng viêm tại chỗ trên người bệnh có đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     120    45

Tóm tắt

iêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên là vấn đề cần quan tâm trong chăm sóc điều dưỡng, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết.

Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên và (2) Các yếu tố liên quan đến viêm tại chỗ do đặt catheter.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thực hiện trên 510 người bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế. Mức độ viêm được đánh giá theo thang điểm VIP.

Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ viêm tại chỗ trên người bệnh có đặt catheter ngoại biên là (28,0%). Trong đó, tình trạng viêm độ I chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), độ II (35,0%), độ III và độ IV chiếm tỷ lệ thấp (11,9% và 7,6%), không có viêm độ V (0,0%). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên bao gồm: tuổi (≥ 60), thời gian nhập viện (> 5) ngày, số lần đặt catheter (≥ 4) lần, thời gian lưu catheter (≥ 3) ngày và chuyền dịch đạm và cao phân tử.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.63.10

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm

khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter trong

lòng mạch.

Phùng Thị Hạnh (2018). Tỉ lệ viêm tại chỗ

trong và sau thời gian đặt catheter tĩnh mạch

ngoại vi và một số yếu tố liên quan tại khoa

phẫu thuật thần kinh 1, Bệnh viện Hữu Nghị

Việt Đức.

Thái Đức Thuận Phong (2011). Khảo sát tỉ lệ

viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi

tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Tim mạch

An Giang.

Lương Ngọc Quỳnh (2014). Một số đặc điểm

nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm tại

khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Trung ương

Quân đội 108.

Nguyễn Ngọc Rạng H. T. M. H., Mai Nhật

Quang, Lê Thị Tuyết Nga, Lý Thị Hồng (2013).

Có nên thay kim luồn tĩnh mạch thường quy

mỗi 72 giờ. Hội nghị khoa học Điều dưỡng bệnh

viện An Giang, 6-11.

Cicolini G., Manzoli L., Simonetti V. et al.

(2014). Phlebitis risk varies by peripheral

venous catheter site and increases after 96

hours: a large multi-centre prospective study. J

Adv Nurs, 70(11), 2539-49.

Furtado L. C. d. R. (2011). Incidence and

predisposing factors of phlebitis in a surgery

department. British Journal of Nursing,

(Sup7), S16-S25.

Lisa Gorski L. H., Mary E. Hagle, Mary

McGoldrick, Marsha Orr, Darcy Doellman,

(2016). Infusion Therapy Standards of Practice

Journal of Infusion Nursing, 39(1).

Lynn H. (2006). Flushing vascular access catheters:

Risks for infection Infection Control, 4(2).

Marcia A. Ryder P., MS, RN (2005). CatheterRelated Infections: It’s All About Biofilm. Top

Adv Pract Nurs e-J, 5(3), 1-15.

Uslusoy E. and Mete S. (2008). Predisposing

factors to phlebitis in patients with peripheral

intravenous catheters: a descriptive study. J Am

Acad Nurse Pract, 20(4), 172-80.

Đã xuất bản 08-01-2025
Toàn văn
PDF     120    45
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 63 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.63.10
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Quang, Đặng D., & Phan Cảnh Chương , Lê Thị Hằng , Trần Thị Yến Linh , Dương Thị Huỳnh Mai. (2025). Đánh giá tình trạng viêm tại chỗ trên người bệnh có đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (63). https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.63.10