Tóm tắt
Đặt vấn đề: Gãy xương hàm dưới vùng góc hàm chiếm tỷ lệ khá cao trong gãy xương hàm dưới do tai nạn giao thông. Phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón đánh dấu bước tiến lớn trong chẩn đoán hình ảnh hàm mặt. Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và cho thấy có nhiều ưu điểm nhờ vào sự cải tiến không ngừng về chất liệu, hình dạng, kích thước.
Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 34 bệnh nhân gãy góc hàm xương hàm dưới được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ tại Trung tâm Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03/2020 đến tháng 03/2021. Đánh giá kết quả dựa vào tiêu chí về giải phẩu, chức năng và thẩm mỹ.
Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp là 19 - 39 tuổi: 58,8 %. Giới: nam 85,3 %, nữ 14,7 %. Nguyên nhân thường do tai nạn giao thông (85,3 %). Triệu chứng lâm sàng gãy xương hàm dưới góc hàm hay gặp nhất là đau (94,1%), ấn có điểm đau chói, há miệng hạn chế (82,4%), Gãy chủ yếu 1 đường (50%), 2 đường (41,2%). Sự di lệch của đường gãy: 6mm - 10mm (52,9%), ≤ 5mm (41,2%). Kết quả điều trị chung sau phẫu thuật 6 tháng: tốt 94,1 %, khá 5,9 %.
Kết luận: Phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón có giá trị cao với chất lượng hình ảnh tốt để chẩn đoán gãy xương hàm dưới. Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ cho kết quả tốt về cả 3 phương diện giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ
Tài liệu tham khảo
Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình. Chấn thương vùng hàm mặt, Bài giảng Phẫu thuật tạo hình. 2000; 197 - 216.
Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng. Tình hình chấn thương hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm từ 1988 - 1998. Tạp chí Y học Việt Nam. 1999. 10: 71 - 73.
Thaller S, McDonald WS, Facial Trauma. 2003, New York: Marcel Dekker.
Thapliyal GK, Sinha R, Menon PS, Chakranarayan A. Management of Mandibular Fractures. Medical journal, Armed Forces India. 2008. 64: 218-220.
Ochs M, Tucker M, Management of Facial Fractures. 2014. p. 491-518.
Dawood A, Patel S, Brown J. Cone beam CT in dental practice. Br Dent J. 2009. 207: 23-8.
Nguyễn Thế Dũng. Nghiên cứu ứng dụng điều trị gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít cố định vững chắc. Tạp chí Y học thực hành. 2013. 895: 2 - 7.
Hoàng Lê Trọng Châu. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả phẫu thuật gãy phức tạp thân xương hàm dưới bằng nẹp vít nhỏtại Bệnh viện Trung ương Huế, Răng Hàm Mặt. 2010, Trường Đại học Y Dược Huế.
Nguyễn Quang Hải. Nhận xét lâm sàng, X quang gãy góc hàm xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật, Răng Hàm Mặt. 2008, Trường Đại học Y Hà Nội.
Barry CP, Kearns GJ. Isolated mandibular angle fractures (MAF): a seven-year retrospective study. Irish Journal of Medical Science. 2005. 174: 72.
Hằng LTT, Công HT. Gãy xương hàm dưới và bước đầu ứng dụng điều trị bằng nẹp vít tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Y
học thực hành 2011. 825: 111 - 114.
Kerdoud O, Aloua R, Kaouani A, Slimani F. Management of mandibular angle fractures through single and two mini - plate fixation systems: Retrospective study of 112 cases. Int J Surg Case Rep. 2021. 80: 105690.
Kim MY, Kim CH, Han SJ, Lee JH. A comparison of three treatment methods for fractures of the mandibular angle. Int J Oral Maxillofac Surg. 2016. 45: 878-83.
Đã xuất bản | 04-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 76 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.76.13 | |
Từ khóa | Gãy xương hàm dưới vùng góc hàm, phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón, nẹp vít nhỏ Mandibular angle fracture, Cone - beam computed tomography, mini - plates |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế