Vạt đảo cuống dưới da tái tạo khuyết hổng vùng mũi trong điều trị ung thư da mũi

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     23    8

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của vạt đảo cuống dưới da tái tạo khuyết hổng trong phẫu thuật ung thư da mũi.
Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư da mũi được điều trị bằng phẫu thuật tận gốc, tái tạo khuyết hổng bằng vạt đảo cạnh mũi má và vạt đảo trán từ 01/2020 đến 07/2021 tại Khoa Ngoại Đầu cổ - Tai mũi họng, Bệnh viện Ung bướu TP.HCM.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2021, chúng tôi đã thực hiện 10 ca phẫu thuật tái tạo vùng mũi sử dụng vạt đảo cuống dưới da. Tỉ lệ nam/nữ là 5/5. Tuổi trung bình là 68 (48t - 87t); Xếp loại T1 (≤ 2cm) có 1 trường hợp,T2 (> 2cm và ≤ 5cm) chiếm 9/10 trường hợp. Vạt sử dụng bao gồm vạt đảo trán là 30% (3/10 trường hợp) và vạt đảo cạnh mũi má 70% (7/10 trường hợp). Kết quả giải phẫu bệnh - mô học sau mổ với 20% carcinôm tế bào đáy và 80% carcinôm tế bào gai, 100% trường hợp có  iện cắt âm tính. Thời gian theo dõi trung bình là 3 tháng và không có trường hợp nào tái phát. Kích thước vạt lớn nhất là 3x4cm với vạt đảo trán. Kết quả thẩm mỹ tốt đạt 80% vàbiến chứng hoại tử một phần vạt da gặp trong 2/10 trường hợp.
Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khuyết hổng bằng vạt đảo cuống dưới da trong ung thư vùng mũi là 1 lựa chọn giúp kiểm soát tốt tại chỗ, đảm bảo thẩm mỹ, thời gian phục hồi nhanh, không phải phẫu thuật thì hai 

https://doi.org/10.38103/jcmhch.76.2

Tài liệu tham khảo

Leiter U, Garbe C. Epidemiology of melanoma and nonmelanoma skin cancer-the role of sunlight. Advances in Experimental Medicine and Biology. 2008;89-103.

Lee RG, Baskin JZ. Improving outcomes of locoregionalflaps: An emphasis on anatomy and basic science. CurrentOpinion in Otolaryngology & Head and Neck Surgery. 2006; 14(4):260-264.

Zuker RM, Capek L, de Haas W. The expanded forehead scalping flap: a new method of total nasal reconstruction. Plast Reconstr Surg. 1996;98:155-9.

Ebrahimi A et al.Subcutaneous Forehead Island Flap for Nasal Reconstruction. Iran Red Crescent Med J. 2012;14(5): 271-275.

Bruschi S, Marchesi SD, Boriani F, Kefalas N, Bocchiotti MA, Fraccalvieri M. Galeaincluding forehead flap for lower one-third nasal reconstruction. Ann Plast Surg. 2009;63:67-70.

Carpue JC. An account of two successful operations for restoring a lost nose. Plast Reconstr Surg. 1969;44:175-827. McDowell F. The “B.L.” bomb-shell. Plast Reconstr Surg. 1969;44:67-73.

Reece EM, Schaverien M, Rohrich RJ. The paramedian forehead flap: a dynamic anatomical vascular study verifying safety and clinical implications. Plast Reconstr Surg. 2008;121:1956-63.

McGregor IA, Morgan G. Axial and random pattern flaps. Br J Plast Surg. 1973;26:202-13.

Okada E, Maruyama Y. A simple method for forehead unit reconstruction. Plast Reconstr Surg. 2000;106:111-4.

Kilinc H, Bilen BT. Supraorbital artery island flap for periorbital defects. J Craniofac Surg. 2007;18:1114-9.

Cook JL. Tunneled and transposed island flaps in facial reconstructive surgery. Dermatol Surg. 2014;40:S16-S29.

Mahlberg MJ. Tunneled melolabial pedicle flap for small but deep lateral alar rim ficial. Dermatol Surg. 2013;39:1527-1529.

Miguel Pinto de Gouveia et al.Tunneled island flaps in facial defects reconstruction.An Bras Dermatol.2017;92:151-153

Đã xuất bản 01-01-2025
Toàn văn
PDF     23    8
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 76 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.76.2
Từ khóa Vạt đảo cuống, khuyết hổng, da mũi, ung thư Tunneled island flaps, defect, nasal skin, carcinoma

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Đỗ , N. T. K., Trần, T. A. T., Lê, V. C., Phạm , D. H., Nguyễn, V. D., & Trần , T. P. (2025). Vạt đảo cuống dưới da tái tạo khuyết hổng vùng mũi trong điều trị ung thư da mũi. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (76), 13–19. https://doi.org/10.38103/jcmhch.76.2