Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu gồm 33 trẻ được chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn, theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế Giới, nhập viện tại Trung tâm Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021.
Kết quả: Có 8 trong số 33 (24,2%) trường hợp xác định được nguyên nhân gây bệnh, trong đó Streptococcus là vi khuẩn phổ biến. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu này là 12,1%. Các triệu chứng thường gặp là sốt (93,9%) và nôn (60,6%). Rối loạn tri giác và chán ăn là triệu chứng thường gặp ở nhóm bệnh nhân tử vong (75%); co giật và liệt cục bộ chiếm ½ các trường hợp. Đối với dịch não tủy, màu đục hoặc sương mù là phổ biến nhất (54,5%), số lượng bạch cầu trên 500 tế bào / mm3 (48,5%), bạch cầu trong của nhóm tử vong cao hơn đáng kể so với nhóm còn sống [2170 (1610 - 2800) so với 450 (135 - 1130), p < 0,05].
Kết luận: Sốt, nôn, mất ý thức, liệt cục bộ, và tăng WBC, NEU trong dịch não tủy có giá trị tiên lượng bệnh nặng trong VMNNK.
Tài liệu tham khảo
Ho Dang Trung N, Le Thi Phuong T, Wolbers M, Nguyen Van Minh H, Nguyen Thanh V, Van MP, et al. Aetiologies of Central Nervous System Infection in Viet Nam: A Prospective Provincial Hospital-Based Descriptive Surveillance Study. PLOS ONE. 2012;7(5):e37825.
Lukšić I, Mulić R, Falconer R, Orban M, Sidhu S, Rudan I. Estimating global and regional morbidity from acute bacterial meningitis in children: assessment of the evidence. Croat Med J. 2013;54(6):510-8.
Bamberger DM. Diagnosis, initial management, and prevention of meningitis. (1532-0650 (Electronic)).
Ataei NA, Bakhtiari E, Ghahremani S, Akhondian J, sasan MS, movahed M, et al. Prevalence and risk factors of seizure in children with acute bacterial meningitis: an update epidemiologic study. Iranian Journal of Child Neurology. 2021;15(3):25-29
WHO, Bacterial meningitis (including Haemophilus influenzae type b (Hib), Neisseria meningitidis, and Streptococcus pneumoniae), accessed, from https:// www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/ burden/vpd/surveillance_type/sentinel/meningitis_ surveillance/en/.
Thigpen MC, Whitney CG, Messonnier NE, Zell ER, Lynfield R, Hadler JL, et al. Bacterial Meningitis in the United States, 1998–2007. New England Journal of Medicine. 2011;364(21):2016-25.
Cho HK, Lee H, Kang JH, Kim KN, Kim DS, Kim YK, et al. The causative organisms of bacterial meningitis in Korean children in 1996-2005. J Korean Med Sci. 2010;25(6):895-9.
Namani S, Milenković Z, Kuchar E, Koci R, Mehmeti M. Mortality From Bacterial Meningitis in Children in Kosovo. Journal of Child Neurology. 2011;27(1):46-50.
Tunkel AR, Hartman BJ, Kaplan SL, Kaufman BA, Roos KL, Scheld WM, et al. Practice Guidelines for the Management of Bacterial Meningitis. Clinical Infectious Diseases. 2004;39(9):1267-84.
Oliver LG, Harwood-Nuss AL. Bacterial meningitis in infants and children: A review. The Journal of Emergency Medicine. 1993;11(5):555-64.
Chang C-J, Chang H-W, Chang W-N, Huang L-T, Huang S-C, Chang Y-C, et al. Seizures complicating infantile and childhood bacterial meningitis. Pediatric Neurology. 2004;31(3):165-71.
Đã xuất bản | 29-12-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 80 (2022) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.80.8 | |
Từ khóa | Viêm màng não nhiễm khuẩn, phế cầu, dịch não tủy Bacterial meningitis, S. pneumonia, Vietnam, cerebrospinal fluid |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế